Ribasren có thành phần chính là Ribavirin, thuộc nhóm thuốc kháng virus. Ribasren chỉ định trong trường hợp: Người bệnh viêm gan A, B, C do virus, herpes zoster, herpes simplex, các bệnh virus ở trẻ em như sởi, quai bị, thủy đậu, hợp bào hô hấp.
1. Thuốc Ribasren là thuốc gì?
Thuốc Ribasren có thành phần chính là Ribavirin, thuộc nhóm thuốc kháng virus. Ribasren là một nucleotide tổng hợp có cấu trúc giống guanosin, có tác dụng kìm hãm sự nhân lên của virus bằng cách ngăn cản quá trình tổng hợp ARN và ADN, từ đó ức chế tổng hợp protein và sự sao chép virus. Tác dụng kháng virus của thuốc Ribasren chủ yếu nằm ở tế bào nhiễm virus nhạy cảm.
Ribasren được bào chế dưới dạng viên nang với hàm lượng mỗi viên chứa 400mg Ribavirin.
2. Chỉ định của thuốc Ribasren
Chỉ định sử dụng thuốc Ribasren trong những trường hợp sau:
- Nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) ở đường hô hấp dưới (bao gồm cả viêm tiểu phế quản và viêm phổi) ở trẻ em có nhiều nguy cơ (trẻ đẻ non, dị dạng bẩm sinh ở tim, phổi, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng,... phải nằm viện). Mặc dù có thể bắt đầu điều trị Ribasren trước khi người bệnh có kết quả chẩn đoán, tuy nhiên chỉ nên tiếp tục dùng Ribasren khi người bệnh chắc chắn có nhiễm RSV. Do vậy, cần phải chẩn đoán nhanh và có kết quả sớm về bệnh.
- Sốt xuất huyết do virus bao gồm sốt Lassa, sốt xuất huyết kèm hội chứng phổi, hội chứng thận (do nhiễm Hantavirus), sốt xuất huyết vùng Crimean - Congo.
- Nhiễm virus cúm A hoặc B.
- Nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù chưa điều trị với interferon hoặc tái phát sau điều trị interferon alpha-2b: Phối hợp với Interferon alpha-2b hoặc Peginterferon alpha-2b để điều trị vì dùng riêng Ribasren không có tác dụng. Phác đồ này có hiệu quả với cả các trường hợp viêm gan C có đồng nhiễm HIV.
3. Chống chỉ định của thuốc Ribasren
Chống chỉ định sử dụng thuốc Ribasren trong các trường hợp sau:
- Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với Ribavirin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Ribasren.
- Người bệnh có bệnh tim nặng, bệnh tim chưa được kiểm soát hoặc chưa ổn định trong trong vòng 6 tháng, người bệnh thiếu máu cơ tim.
- Bệnh thận nặng, bao gồm cả những người bị suy thận mạn hoặc có độ thanh thải Creatinin (ClCr) < 50 ml/ phút hoặc người bệnh đang phải lọc máu.
- Bệnh thiếu máu Địa trung hải (Thalassemia), thiếu máu hồng cầu liềm.
- Chống chỉ định dùng đồng thời Ribasren và Peginterferon alfa hoặc Interferon alpha cho những đối tượng bị rối loạn tâm thần, viêm gan tự miễn, xơ gan mất bù, xơ gan có nhiễm HCV mạn tính, xơ gan mất bù đồng nhiễm HIV trước và trong khi điều trị, suy gan nặng.
4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Ribasren
4.1. Liều sử dụng thuốc Ribasren
Người lớn:
- Viêm gan B, C mạn tính:
- Liều uống trung bình là 400mg/ lần x 2 lần/ ngày. Liều có thể điều chỉnh theo cân nặng, có thể tăng liều tới 1200mg/ ngày đối với người có cân nặng trên 85kg.
- Sử dụng phối hợp thuốc Ribasren với Interferon (3 - 5 triệu đơn vị quốc tế/ lần, tiêm 3 lần/ tuần), hoặc Peginterferon liều 1.5 microgam/ kg/ lần (tiêm 1 lần/ tuần).
- Thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen (genotype) của virus viêm gan C và tùy thuộc trước đó người bệnh đã điều trị Interferon hay chưa. Nhiễm virus viêm gan C (mono) loại kiểu gen 1, 4 điều trị trong 48 tuần, loại 2 và 3 là 24 tuần và loại 5 và 6 thì chưa có kinh nghiệm điều trị trên lâm sàng. Riêng trường hợp đồng nhiễm HIV, điều trị trong vòng 48 tuần mà không phân biệt nhiễm virus loại di truyền nào.
- Các trường hợp đã điều trị với Interferon bị tái phát: Điều trị tiếp phối hợp với Ribasren kéo dài trong 24 tuần, và khi đến tuần 24, người bệnh cần kiểm tra xem điều trị có đáp ứng không bằng cách đo nồng độ RNA HCV huyết thanh. Nếu không có đáp ứng điều trị thì nên ngừng thuốc vì nhiều khả năng không hiệu quả nếu điều trị thêm.
- Sốt xuất huyết ( bao gồm sốt Lassa, sốt do virus):
- Dùng đường uống thuốc Ribasren với mục đích dự phòng khi người bệnh có nguy cơ phơi nhiễm cao: Uống 500 - 600mg/ lần x 4 lần/ ngày, kéo dài trong 7 - 10 ngày.
- Viêm gan A: Liều uống 800mg/ ngày, chia ra nhiều lần trong ngày, kéo dài trong 10 - 14 ngày.
- Herpes zoster/simplex: Liều uống 800 - 1200mg/ ngày, chia 3 - 4 lần trong ngày, điều trị kéo dài từ 7 - 10 ngày.
- Dự phòng tái phát Herpes sinh dục: Liều uống 400mg/ ngày, chia 1 - 2 lần trong ngày, điều trị kéo dài trong 6 tháng.
Trẻ em: Điều trị bằng Ribasren không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi) do không đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp với các sản phẩm thuốc khác để điều trị viêm gan C.
- Viêm gan C mạn tính:
- Dùng Ribasren dạng uống phối hợp với interferon.
- Trẻ em trên 3 tuổi: 15mg/ kg cân nặng/ngày, chia làm 2 lần.
- Sốt xuất huyết (sốt Lassa, sốt do virus): Dùng đường uống thuốc Ribasren với mục đích dự phòng khi người bệnh có nguy cơ phơi nhiễm cao:
- Trẻ em 6 - 9 tuổi: Uống 400mg/ lần x 4 lần/ngày, kéo dài trong 7 - 10 ngày.
- Trẻ dưới 6 tuổi: Chưa xác định được liều Ribasren.
Đối tượng khác
- Người suy thận: Nên giảm liều Ribasren đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) ≤ 50ml/ phút.
- ClCr 30 - 50ml/ phút: Uống liều luân phiên mỗi ngày là 200mg và 400mg.
- ClCr < 30ml/ phút và/ hoặc đang chạy thận nhân tạo: Liều uống 200mg/ ngày.
- Người cao tuổi: Cần phải đánh giá chức năng thận trước khi sử dụng Ribasren.
4.2. Cách dùng thuốc Ribasren
Ribasren được bào chế dưới dạng viên nang với hàm lượng mỗi viên chứa 400mg Ribavirin. Trước khi uống Ribasren, người bệnh cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi uống Ribasren, người bệnh nuốt cả viên thuốc, uống cùng với 1 ly nước đầy và nên uống vào thời điểm cố định trong ngày để người bệnh không quên liều thuốc.
5. Tác dụng không mong muốn của Ribasren
Khi sử dụng thuốc Ribasren, người bệnh có thể gặp một số tác dụng không mong muốn dưới đây:
Tác dụng không mong muốn thường gặp:
- Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn, buồn nôn, nôn, khô vùng miệng, chướng bụng, táo bón, chảy máu lợi, viêm loét vùng miệng, viêm tụy.
- Hệ thần kinh: Triệu chứng giả cúm, sốt, mệt mỏi, nhức đầu, run, nhược cơ, giảm cân, loạn cảm, mất ngủ, lo âu, giảm tập trung, dễ xúc cảm, cơn bốc hỏa, tăng cảm giác, chóng mặt, lú lẫn.
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm hemoglobin, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, sưng hạch.
- Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng hoặc hạ.
- Hệ cơ xương khớp: Đau nhức cơ, đau mỏi khớp, đau cơ vân.
- Trên da: Rụng tóc, da khô, nổi mẩn, nổi ban, ngứa, tăng tiết mồ hôi.
- Hệ hô hấp: Viêm họng, viêm mũi - xoang, ho, khó thở, đau tức ngực.
- Ngũ quan: Rối loạn vị giác và rối loạn thị giác, ù tai, suy giảm thính lực.
- Hệ nội tiết - sinh dục: Rối loạn kinh nguyệt, thiểu năng hoặc cường năng giáp.
- Khác: Tăng nguy cơ bội nhiễm, người bệnh nhiễm nấm, nhiễm virus khác.
Tác dụng không mong muốn ít gặp: Trầm cảm.
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp:
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu huyết tán.
- Hệ hô hấp: Co thắt phế quản, đặc biệt ở đối tượng có tiền sử hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn, viêm phổi kẽ tiến triển nặng.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Ribasren
Người bệnh sử dụng thuốc Ribasren cần lưu ý những thông tin dưới đây:
- Thận trọng khi dùng thuốc Ribasren cho đối tượng dưới 18 tuổi, nhất là khi phối hợp Ribasren với Interferon alpha - 2b vì chưa rõ tác dụng và an toàn của Ribasren ở độ tuổi này.
- Một số triệu chứng rối loạn tâm thần đã gặp ở một số bệnh nhân khi dùng Ribasren phối hợp với Interferon alpha-2b với các biểu hiện như là: mất ngủ, kích thích, trầm cảm, có ý muốn tự sát, không kể ở người có tiền sử hay không có tiền sử về rối loạn tâm thần. Do vậy, cần phải theo dõi và thận trọng khi dùng Ribasren uống phối hợp với Interferon alpha-2b, đặc biệt ở người có tiền sử hoặc đang bị trầm cảm, rối loạn tâm thần.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: Cần phải chắc chắn không mang thai hoặc không có ý định mang thai trong thời gian điều trị Ribasren và nhiều tháng sau thời gian điều trị, vì Ribasren có khả năng gây quái thai. Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ cần phải dùng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong quá trình điều trị bằng thuốc Ribasren và 6 tháng sau khi đã ngừng thuốc. Nếu người bệnh có thai trong thời gian này thì bác sĩ/ dược sĩ cần phải thông báo cho người bệnh biết về nguy cơ gây quái thai của Ribasren.
- Người bệnh phải xét nghiệm máu (hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, thời gian máu đông) trước khi dùng thuốc Ribasren vì Ribasren gây những rối loạn về máu. Đồng thời, để có thể kịp thời phát hiện tình trạng thiếu máu của người bệnh. nên theo dõi và xét nghiệm máu vào các tuần điều trị thứ 2, thứ 4 và định kỳ sau đó phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh.
- Lưu ý với phụ nữ có thai: Ribasren gây độc cho thai và gây quái thai. Cho nên, không được dùng Ribasren cho phụ nữ mang thai. Trước khi cho phụ nữ dùng thuốc Ribasren, người phụ nữ đó cần phải làm xét nghiệm để khẳng định chắc chắn không mang thai.
- Nam giới được điều trị bằng Ribasren cũng cần phải áp dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và ít nhất trong 6 - 7 tháng sau khi ngừng thuốc.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Hiện nay chưa rõ thuốc Ribasren có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để tránh tác dụng phụ của thuốc lên trẻ đang bú, không dùng cho phụ nữ cho con bú hoặc ngừng cho con bú trước khi bắt đầu dùng thuốc.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Ribasren không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, các thuốc khác khi phối hợp với Ribasren có thể bị ảnh hưởng. Do đó, nếu người bệnh thấy mệt mỏi, buồn ngủ hoặc lú lẫn trong khi điều trị, cần phải thận trọng để tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Trên đây là những thông tin về thuốc Ribasren để người bệnh có thể tham khảo. Tuy nhiên thuốc Ribasren chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần lưu ý khi dùng để đạt hiệu quả tốt nhất và hạn chế tác dụng phụ không mong muốn.