Paclitaxel là một tác nhân ức chế sự phân rã mạng lưới vi thể của thoi nhiễm sắc, ngăn chặn quá trình tháo xoắn, gây sự hình thành không bình thường các nhóm hay bó của mạng lưới vi thể trong suốt chu kỳ của tế bào. Paclitaxel là hoạt chất có trong thuốc Pataxel. Vậy thuốc Pataxel có tác dụng gì?
1. Thuốc Pataxel là thuốc gì?
Thuốc Pataxel được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền tĩnh mạch, thuốc có nhiều quy cách đóng gói khác nhau: lọ 30mg/5ml, 100mg/16,7ml hoặc 300mg/50ml. Thành phần chính của thuốc Pataxel là Paclitaxel, nồng độ 6mg/ml. Thuốc được sản xuất tại Vianex S.A. - AI CẬP và lưu hành ở Việt Nam với số đăng ký SĐK: VN-17868-14.
2. Thuốc Pataxel có tác dụng gì?
Chỉ định của thuốc Pataxel gồm có:
- Thuốc Pataxel được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng di căn, thường bắt đầu với thuốc Pataxel khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracycline và platin đã thất bại hay bị chống chỉ định;
- Paclitaxel được sử dụng kết hợp với hoạt chất Doxorubicin trong điều trị bổ trợ là phác đồ đầu tay trong điều trị bệnh ung thư vú di căn. Thuốc Pataxel được chỉ định điều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracycline thất bại hoặc bệnh ung thư vú tái phát trong 6 tháng sau khi áp dụng phương pháp điều trị bổ trợ;
- Thuốc Pataxel điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư Kaposi liên quan đến bệnh AIDS.
3. Liều lượng - Cách dùng của thuốc Pataxel
Liều dùng của thuốc Pataxel: Tùy theo mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị, việc sử dụng thuốc Pataxel còn phụ thuộc vào tính chất khối u, thể tích khối u, sự gia tăng mức độ chịu đựng hóa trị liệu có chứa platin trước đó của bệnh nhân ung thư. Việc điều trị thuốc Pataxel phải được tiến hành bởi bác sĩ có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.
3.1. Điều trị trước khi sử dụng thuốc Pataxel
- Trước khi tiêm truyền thuốc Pataxel cần sử dụng Dexamethason với liều 20 mg đường uống (trước 12 giờ và 6 giờ) hoặc dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch (trước 14 giờ và 7 giờ). Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh HIV, có thể giảm liều uống Dexamethason đến 10 mg. Khuyến cáo sử dụng Diphenhydramine (50 mg tiêm tĩnh mạch, 30 – 60 phút trước khi dùng thuốc Pataxel) và Cimetidin, Famotidin, Ranitidin.
3.2. Điều trị ung thư buồng trứng
Phác đồ đầu tay lựa chọn hàng đầu để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển: Khi phối hợp Cisplatin để điều trị khởi đầu cho bệnh ung thư buồng trứng tiến triển, có 2 phác đồ có hoạt chất Paclitaxel được khuyến cáo, việc lựa chọn phác đồ cần quan tâm đến độc tính mà thuốc gây ra có thích hợp cho bệnh nhân:
- Sử dụng Paclitaxel 175 mg/m2 (diện tích cơ thể) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/ m2, cách 3 tuần một đợt.
- Sử dụng paclitaxel 135mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần một đợt.
Phác đồ hàng hai hoặc phác đồ điều trị kế tiếp đối với ung thư buồng trứng tiến triển: Dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân không đáp ứng với pháp đồ hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp, phác đồ khuyên dùng là Paclitaxel là 135 hoặc 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần nhắc lại nếu bệnh nhân dung nạp được.
3.3. Điều trị ung thư vú
- Điều trị hỗ trợ trong bệnh ung thư vú có hạch: Dùng hoạt chất Paclitaxel 175 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một đợt, sử dụng thuốc trong 4 đợt, sau khi đã hoàn tất sử dụng thuốc Doxorubicin trong phác đồ phối hợp. Đã thử nghiệm trên rất nhiều bệnh nhân sử dụng 4 đợt Doxorubicin và Cyclophosphamide, sau đó điều trị bổ trợ bằng thuốc Paclitaxel.
- Pháp đồ hàng hai trong điều trị ung thư vú tiến triển: Đối với ung thư vú di căn đã trơ với hóa trị liệu hoặc ung thư vú tái phát trong 6 tháng sau khi điều trị hỗ trợ, sử dụng hoạt chất Paclitaxel thông thường 175 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần 1 lần.
3.4. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Dùng phối hợp thuốc Pataxel với Cisplatin để điều trị khởi đầu trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị.
- Phác đồ khuyến cáo: thuốc Paclitaxel 135mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch thuốc Cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần truyền 1 đợt.
- Một phác đồ khác: sử dụng Paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền cisplatin 80 mg/m2, cách 3 tuần 1 đợt.
3.4. Sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS
- Đối với bệnh nhân mắc bệnh HIV tiến triển, bệnh nhân chỉ được bắt đầu dùng Paclitaxel nếu người bệnh có lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1 000/mm3;
- Đối với bệnh nhân bị sarcom Kaposi có liên quan đến bệnh AIDS không đáp ứng với phác đồ lựa chọn hàng đầu hoặc phác đồ hóa trị liệu kế tiếp, lúc này có 2 phác đồ với Paclitaxel được khuyến cáo:
- Phác đồ dùng Paclitaxel 135mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần 1 lần.
- Hoặc dùng paclitaxel 100mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần 1 lần.
Các phác đồ này có mức liều là 45 - 50 mg/m2 mỗi tuần. Trong các nghiên cứu giai đoạn II, phác đồ liều cao có độc tính lớn hơn và bệnh nhân có tình trạng kém hơn ở phác đồ dùng Paclitaxel 100 mg/m2, cách 2 tuần một lần. Mức liều của thuốc Pataxel có thể giảm trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan.
Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt giảm nặng (, 0,5 x 109/lít) (500/mm3) trong quá trình điều trị bằng thuốc Pataxel thì nên giảm 20% liều dùng thuốc Pataxel.
Đợt điều trị nhắc lại thuốc Pataxel chỉ tiến hành khi số lượng bạch cầu hạt ≥ 1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 100.000 tế bào /mm3. Đối với bệnh nhân bị nhiễm HIV, chu kỳ sử dụng thuốc Pataxel chỉ nhắc lại khi số lượng bạch cầu hạt đạt ít nhất 1 000/mm3.
3.6. Cách dùng thuốc Pataxel
- Khi pha thuốc Pataxel cần mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc, nếu bị tiếp xúc phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng. Nếu niêm mạc tiếp xúc với thuốc Pataxel thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ.
- Việc pha thuốc Pataxel phải đảm bảo vô khuẩn.
- Dung môi pha loãng thuốc Pataxel có thể là: dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9% và glucose 5%, hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và ringer. Thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ hoạt chất Paclitaxel là 0,3 – 1,2 mg/ml.
- Chỉ sử dụng các lọ, chai truyền bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải làm bằng polyethylene.
- Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong, không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.
- Trong quá trình pha chế, dịch truyền thuốc Pataxel có thể trở nên hơi đục là do dung môi của chế phẩm, dù lọc cũng không trong lại được.
4. Chống chỉ định sử dụng thuốc Pataxel
Chống chỉ định sử dụng thuốc Pataxel trong trường hợp sau đây:
- Không dùng thuốc Pataxel cho người bệnh quá mẫn với Paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc Pataxel, đặc biệt là quá mẫn với dầu Cremophor EL;
- Không dùng thuốc Pataxel cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1500/mm3 hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
- Mang thai/cho con bú.
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
5. Tác dụng phụ của thuốc Pataxel
Tác dụng phụ của thuốc Pataxel có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:
- Suy tủy;
- Hạ huyết áp;
- Tăng men gan;
- Đau cơ khớp;
- Rối loạn tiêu hóa;
- Rụng tóc;
- Bệnh thần kinh ngoại biên.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Pataxel
Thận trọng khi sử dụng thuốc Pataxel trong trường hợp sau đây:
- Cần giảm liều thuốc Pataxel ở người bệnh có rối loạn hoặc suy giảm chức năng gan. Hoạt chất Paclitaxel được khuyến cáo không dùng trong trường hợp transaminase tăng 10 lần hoặc bilirubin > 7,5 mg/100 ml, hoặc tăng 5 lần so với giới hạn trên bình thường.
- Thận trọng ở người bệnh có bệnh tim;
- Trong chế phẩm thuốc Pataxel có tá dược là cremophor EL, chất này có nhiều khả năng gây ra đáp ứng kiểu phản;
- Thận trọng khi sử dụng thuốc Pataxel với bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh thần kinh ngoại vi;
- Khi tiêm truyền nhiều thuốc, các dẫn chất của taxan (paclitaxel, docetaxel) nên dùng trước các dẫn xuất Platin để giảm nguy cơ suy tủy.
- Những người già thường tăng nguy cơ bị độc tính khi dùng thuốc Pataxel (bệnh thần kinh, giảm bạch cầu hạt).
Thuốc Pataxel được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền tĩnh mạch và được chỉ định điều trị trong một số bệnh lý ung thư. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.