Thuốc Midanat 100 thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa cho các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Cefdinir ở trẻ em. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng, lưu ý có thể gặp khi dùng thuốc Midanat 100.
1. Thuốc Midanat là thuốc gì?
Thuốc Midanat chứa thành phần chính là Cefdinir, được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống với hàm lượng 100mg.
Cefdinir là kháng sinh bán tổng hợp, thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3. Cefdinir chứa nhân cephem, có nhóm vinyl ở vị trí thứ 3 và nhóm 2 -aminothiazoly hydroxyimino ở vị trí thứ 7 của 7 - aminocephalosporanic acid.
Cefdinir có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc có ái lực cao với protein kết hợp penicillin (PBP) 1 (1a, 1bs), 2 và 3, với những điểm tác dụng thay đổi tùy theo từng loại vi khuẩn.
Thuốc không bị ảnh hưởng bởi các men beta – lactamase tạo ra bởi vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Nhiều loại vi khuẩn kháng Penicillin và một số kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin nhưng vẫn còn nhạy cảm với Cefdinir. Các chủng vi khuẩn sau đây nhạy cảm với kháng sinh Cefdinir:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus aureus (bao gồm chủng tạo men beta – lactamase, nhưng không có tác dụng với tụ cầu kháng methicillin), Streptococcus pneumonia (gồm chủng nhạy với penicillin), Streptococcus pyogenes.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae.
- Vi khuẩn kỵ khí Gram dương: Staphylococcus epidermidis, Streptococcus agalactiae, liên cầu khuẩn nhóm Viridan. Nhưng Cefdinir không có tác dụng với Enterococcus và chủng Staphylococcus kháng methicillin.
- Vi khuẩn kỵ khí Gram âm: Proteus mirabilis, Citrobacter diversus, Klebsiella pneumonia, Escherichia coli. Nhưng Cefdinir không có tác dụng với chủng Pseudomonas và Enterobacter.
2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Midanat
Thuốc Midanat được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa cho các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Cefdinir ở trẻ em trong các trường hợp sau:
- Viêm tai giữa nhiễm khuẩn cấp.
- Viêm xoang hàm cấp.
- Viêm họng.
- Viêm amidan.
- Nhiễm khuẩn da và mô da không biến chứng.
Thuốc Midanat có chống chỉ định sử dụng trong trường hợp sau:
- Quá mẫn với Cefdinir, kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin, Penicillin hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong thuốc Midanat.
3. Cách dùng thuốc Midanat
Thuốc Midanat được dùng đường uống, dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thuốc kháng sinh, bao gồm Cefdinir, hoạt động hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc được duy trì ở mức ổn định. Do đó dùng thuốc Cefdinir vào các khoảng thời gian cân bằng nhau.
Dùng thuốc Cefdinir cho đến hết liều lượng được chỉ định, mặc dù triệu chứng có thể thuyên giảm sau vài ngày dùng thuốc. Ngưng sử dụng thuốc Cefdinir quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, dẫn đến sự tái phát của tình trạng nhiễm khuẩn.
Liều thuốc Midanat khuyến cáo: Trẻ em từ 6 tháng – 12 tuổi: Liều dùng 14mg/kg/ngày. Liều tối đa: 600mg/ngày.
- Viêm tai giữa nhiễm khuẩn cấp: Liều dùng 7mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày, dùng thuốc trong 5 - 10 ngày hoặc 14mg/ kg/ lần/ ngày trong 10 ngày.
- Viêm xoang hàm cấp: 7mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày, dùng thuốc trong 5 – 10 ngày hoặc 14mg/ kg/ lần/ ngày trong 10 ngày.
- Viêm họng, viêm amidan: 7mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày, dùng thuốc trong 5 – 10 ngày hoặc 14mg/ kg/ lần/ ngày trong 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô da không biến chứng: 7mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày, dùng trong 10 ngày.
Bệnh nhân suy thận: Trẻ em có độ thanh thải creatinine < 30ml/ phút: Liều dùng 7mg/ kg/ lần/ ngày (liều tối đa 300mg).
Bệnh nhân thẩm tách máu: Liều bắt đầu 7mg/ kg/ lần dùng cách ngày ở trẻ em.
Cefdinir một phần bị loại bỏ bởi quá trình thẩm tách máu, do đó tại thời điểm kết thúc một đợt thẩm tách nên dùng liều bổ sung 7mg/kg ở trẻ em và liều tiếp theo dùng mỗi 2 ngày/ lần.
Quá liều thuốc Midanat và xử trí:
- Hiện chưa có thông tin về sử dụng quá liều thuốc Cefdinir ở người. Triệu chứng ngộ độc sau khi sử dụng quá liều với kháng sinh họ beta - lactam khác như: Đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và co giật. Cefdinir có thể được loại ra khỏi cơ thể bở lọc máu, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân suy thận.
- Một vài kháng sinh nhóm Cephalosporin có liên quan đến việc kích thích các cơn động kinh, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mà không được giảm liều. Nếu động kinh xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc Midanat, cần ngừng dùng thuốc. Có thể điều trị chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.
Xử trí khi quên một liều thuốc Midanat:
- Nếu bạn quên dùng một liều thuốc Midanat, hãy dùng ngay nếu có thể. Trường hợp nếu gần đến thời gian sử dụng liều Midanat kế tiếp, có thể bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như kế hoạch điều trị. Ngoài ra không dùng gấp đôi liều thuốc Midanat.
4. Các tác dụng phụ của thuốc Midanat
Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Midanat:
- Thường gặp: Nhiễm trùng da do nấm Candida, phát ban da, nhiễm nấm men ở âm đạo, tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, đau đầu, buồn nôn, nôn.
- Ít gặp: Đầy bụng, khó tiêu.
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens– Johnson, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu mắc phải, giảm chức năng thận, tiêu chảy do nhiễm vi khuẩn Clostridium Difficile, ban đỏ đa dạng, co giật, rối loạn thính giác, táo bón, khó ngủ, chóng mặt, khô miệng, ngứa.
Khi gặp bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, cần ngưng sử dụng thuốc Midanat và thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Midanat
- Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Cefdinir ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa được xác định.
- Thận trọng khi sử dụng Midanat ở bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm Cephalosporin hoặc Penicilin.
- Điều trị thuốc Midanat kéo dài có thể gây xuất hiện các chủng vi khuẩn đề kháng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc Midanat cho bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng. - Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Cần thận trọng khi dùng thuốc Midanat, nếu độ thanh thải creatinine <30ml/phút cần phải giảm liều dùng.
- Phụ nữ mang thai: Tính an toàn của thuốc Cefdinir ở phụ nữ mang thai chưa được xác định. Do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc Midanat ở đối tượng này.
- Phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ liệu Cefdinir có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó chỉ sử dụng thuốc Midanat khi thật cần thiết.
6. Tương tác thuốc
- Thuốc chứa sắt hoặc thuốc kháng acid: Khi dùng đồng thời làm giảm hấp thu của Cefdinir. Do đó, nếu cần thiết, Cefdinir nên uống cách 2 giờ trước hay sau khi dùng các thuốc này.
- Probenecid: Làm giảm sự bài tiết qua thận của thuốc Midanat.
Midanat là thuốc kê đơn điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa cho các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Cefdinir ở trẻ em. Cần lưu ý điều chỉnh liều dùng thuốc Midanat 100 ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Để sử dụng thuốc Midanat an toàn và hiệu quả, cần cho trẻ dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.