Thuốc Mekocefaclor 500 có chứa thành phần chính là Cefaclor monohydrate tương đương Cefaclor 500mg, quy cách đóng gói hộp 2 vỉ x 8 viên bao phim. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Mekocefaclor 500 sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
1. Công dụng của thuốc mekocefaclor 500
Dược lực học:
Cefaclor 500mg là 1 loại thuốc kháng sinh Cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2. Cefaclor 500mg có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. Một số chủng vi khuẩn nhạy cảm với loại thuốc Mekocefaclor 500 gồm:
Vi khuẩn hiếu khí, Gram dương:
- Staphylococcus (bao gồm chủng tạo men Penicilinase, Coagulase âm tính và Coagulase dương tính).
- Streptococcus pyogenes và Streptococcus pneumoniae.
Vi khuẩn hiếu khí, Gram âm:
- Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tạo men b– lactamase, kháng Ampicilin) và Escherichia coli.
- Klebsiella spp., Neisseria gonorrhoeae và Proteus mirabilis.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis), Peptococcus niger và Peptostreptococcus sp.
Dược động học:
Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống vào thời điểm lúc đói. Nó phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor được thải trừ nhanh chóng qua thận, lên tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong thời gian 8 giờ. Phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu, còn một ít Cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
Mekocefaclor được chỉ định dùng trong điều trị:
- Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: Viêm phế quản, viêm amidan, viêm họng, viêm phổi và viêm xoang.
- Bệnh viêm tai giữa.
- Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu: Viêm niệu đạo do lậu cầu,...
2. Cách dùng thuốc Mekocefaclor 500
- Đối với người lớn, thường dùng liều: 500 mg x 2 lần/ ngày.
- Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do các vi khuẩn kém nhạy cảm hơn, thường dùng liều: 500mg x 3 lần/ ngày. Liều tối đa: 4g/ ngày
3. Chống chỉ định
Thuốc Mekocefaclor 500 chống chỉ định với tất cả những người mẫn cảm với Cefaclor và các kháng sinh khác thuộc nhóm Cephalosporin, Penicillin.
4. Tác dụng phụ
Một số phản ứng quá mẫn có thể xảy ra khi dùng thuốc Mekocefaclor 500 gồm: Phát ban da, mề đay, sốt, các phản ứng giống bệnh huyết thanh gồm biểu hiện trên da và đau khớp.
Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Mekocefaclor 500 và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.
5. Tương tác thuốc Mekocefaclor 500
- Khi dùng đồng thời Mekocefaclor 500 với warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin gây chảy máu.
- Probenecid sẽ làm tăng nồng độ Cefaclor trong huyết thanh.
- Khi dùng đồng thời Mekocefaclor 500 với các thuốc kháng sinh Aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu Furosemid sẽ làm tăng độc tính đối với thận.
Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Mekocefaclor 500 thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Mekocefaclor 500 phù hợp.
6. Thận trọng khi dùng thuốc
Một số các triệu chứng quá liều có thể xảy ra khi dùng thuốc Mekocefaclor 500, đó là buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và tiêu chảy liên quan đến liều dùng.
Cách xử trí:
- Không rửa dạ dày– ruột, trừ khi đã uống Cefaclor với liều gấp 5 lần bình thường.
- Bảo đảm đường hô hấp, thông khí hỗ trợ và truyền dịch.
- Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
7. Thận trọng khi dùng thuốc Mekocefaclor 500
- Thận trọng khi sử dụng Mekocefaclor 500 cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng, chức năng thận suy giảm, bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Tính an toàn và hiệu quả của Mekocefaclor 500 ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi vẫn chưa được xác định.
- Nếu có biểu hiện dị ứng phải ngưng điều trị với Mekocefaclor 500. Khi cần thiết, phải áp dụng trị liệu thích hợp.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Mekocefaclor 500, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Mekocefaclor 500 là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.