Thuốc Lipicard 160 là sản phẩm của USV Ấn Độ. Thuốc này chứa hoạt chất Fenofibrate nên được chỉ định trong điều trị chứng rối loạn lipid máu. Vậy chỉ định và liều dùng khuyến cáo của Lipicard 160 sẽ như thế nào?
1. Lipicard 160 là thuốc gì?
Thành phần chính của thuốc Lipicard 160 là hoạt chất Fenofibrate (dưới dạng vi hạt) hàm lượng 160mg. Ngoài ra, trong mỗi viên Lipicard 160 còn có một số tá dược, bao gồm Cremophor RH40, Starch 1500, Talc và Colloidal Silicon dioxide.
Fenofibrate là hoạt chất có công dụng kiểm soát lipid máu, đặc biệt là hạ nồng độ Triglycerid huyết thanh.
Cơ chế tác dụng chính xác của Fenofibrate vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên Acid fenofibric, chất chuyển hoá có hoạt tính của Fenofibrate, có khả năng hạ Triglycerid máu thông qua cơ chế ức chế quá trình tổng hợp Triglycerid, dẫn đến ức chế phóng thích VLDL vào hệ thống tuần hoàn. Đồng thời, Acid fenofibric còn có tác dụng kích thích dị hóa VLDL (một loại lipoprotein giàu triglyceride).
Ngoài ra, Fenofibrate trong thuốc Lipicard 160 còn có thể làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân mắc chứng tăng acid uric huyết và cả ở người bình thường bằng cách tăng bài tiết chất này qua nước tiểu.
2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Lipicard 160
Lipicard 160 được chỉ định điều trị những bệnh nhân mắc bệnh tăng lipid máy túy IIa, IIb, III, IV và V khi chế độ dinh dưỡng kiêng cử không mang lại hiệu quả.
Chống chỉ định sử dụng Lipicard 160 cho những bệnh nhân sau:
- Rối loạn chức năng gan, bao gồm xơ gan do mật tiên phát, bệnh nhân có chức năng gan bất thường dai dẳng chưa xác định rõ nguyên nhân;
- Rối loạn chức năng thận;
- Tiền sử mắc bệnh túi mật;
- Mẫn cảm với Fenofibrate và các thành phần tá dược có trong Lipicard 160.
3. Liều dùng của thuốc Lipicard 160
Trước khi dùng thuốc Lipicard 160, bệnh nhân rối loạn lipid máu nên áp dụng một chế độ ăn kiêng phù hợp để hỗ trợ làm giảm nồng độ triglyceride/cholesterol máu và sau đó vẫn nên duy trì chế độ ăn kiêng này trong suốt quá trình điều trị với Lipicard 160. Liều khuyến cáo mỗi ngày của Lipicard 160 là uống 1 viên cùng với thức ăn.
Về mặt lý thuyết do Fenofibrate liên kết mạnh với protein huyết tương nên các trường hợp dùng quá liều khuyến cáo có thể xem xét liệu pháp thẩm tách máu để điều trị. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa ghi nhận về các trường hợp quá liều Lipicard 160, nếu có thì nên xem xét chỉ định điều trị triệu chứng phù hợp.
4. Tác dụng phụ của thuốc Lipicard 160
Kết quả các nghiên cứu cho thấy tác dụng không mong muốn ghi nhận ở khoảng 1% bệnh nhân điều trị với Fenofibrate, trong đó những tác dụng ngoại ý khiến bệnh nhân phải ngưng thuốc gặp ở khoảng 6% bệnh nhân. Đa số trường hợp xuất hiện ngoại ban ở da sẽ làm người bệnh phải ngưng thuốc Lipicard 160.
Một số tác dụng không mong muốn khác có thể xảy ra khi dùng Lipicard 160:
- Viêm gan, hình thành sỏi mật, viêm túi mật hoặc gan to;
- Đau cơ, nhược cơ, myoglobin niệu;
- Da tăng nhạy cảm với ánh sáng hoặc chàm;
- Viêm phế quản dị ứng.
5. Tương tác thuốc của Lipicard 160
- Các thuốc chống đông máu đường uống nên thận trọng khi chỉ định cùng lúc với thuốc Lipicard 160 do Fenofibrate có khả năng chống đông máu tương tự coumarin nên có thể kéo dài thời gian prothrombin. Do đó các trường hợp phải dùng đồng thời 2 thuốc nên giảm liều thuốc chống đông máu để duy trì kết quả xét nghiệm thời gian prothrombin ở mức mong muốn.
Sử dụng cùng lúc Lipicard 160 với các thuốc ức chế men khử HMG-Co (hay còn gọi là Statin) cho đến này vẫn chưa có dữ liệu về những tương tác có thể xảy ra. Tuy nhiên khi lết hợp những chất tương tự về hóa học và dược lý với Fenofibrate (như Gemfibrozil) với Simvastatin sẽ dẫn đến nguy cơ kết hợp chứng myoglobin-niệu và tăng đáng kể mức creatinine kinase (CK), từ đó khiến nguy cơ suy giảm chức năng thận cao hơn.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Lipicard 160
- Do Fenofibrate có đặc điểm tương tự về mặt hóa học, dược lý và lâm sàng với Gemfibrozil hay Clofibrate nên kết quả thử nghiệm lâm sàng bất lợi của những thuốc trên cũng có thể áp dụng cho thuốc Lipicard 160.
- Tình trạng tăng nồng độ các transaminase gan như AST và/hoặc ALT trong huyết thanh đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng Fenofibrate. Tình trạng tăng nồng độ những enzym gan này thường sẽ phục hồi khi bệnh nhân ngưng thuốc hoặc một số trường hợp men gan có thể trở lại bình thường khi bệnh nhân vẫn còn dùng thuốc. Do đó các trường hợp điều trị rối loạn lipid máu bằng Lipicard 160 nên thường xuyên được theo dõi định kỳ nồng độ transaminase gan.
- Nếu nghi ngờ có sỏi mật, bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp để kiểm tra túi mật và phải ngưng Lipicard 160 nếu tìm thấy sỏi mật.
- Những trường hợp sử dụng Lipicard 160 than phiền tình trạng về đau, mềm và yếu cơ... khi đó bệnh nhân cần được thăm khám và được xét nghiệm máu ngay lập tức (bao gồm xét nghiệm nồng độ CK huyết thanh). Những bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán xác định có bệnh lý cơ cần ngưng điều trị ngay lập tức với Lipicard 160.
- Mức độ an toàn và hiệu quả khi dùng Lipicard 160 ở trẻ em vẫn chưa được xác định.
- Fenofibrate có khả năng gây độc cho phôi và gây quái thai ở chuột lớn trong các nghiên cứu dùng liều lớn gấp 7 đến 10 lần liều tối đa khuyến cáo cho người. Tuy nhiên vẫn không có nghiên cứu có đối chứng thỏa đáng thực hiện ở phụ nữ mang thai, do đó đối tượng này chỉ được dùng Lipicard 160 nếu lợi ích điều trị vượt trội hoàn toàn những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
- Không nên dùng Lipicard 160 ở phụ nữ đang cho con bú vì Fenofibrate có khả năng sinh ung thư trong các nghiên cứu ở động vật. Bệnh nhân đang cho con bú nên quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc Lipicard 160.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.