Thuốc Finarine được dùng trong việc điều trị giảm triệu chứng co thắt nội tạng ở đường mật, đường tiêu hóa và hệ thống sinh dục niệu. Thuốc được sử dụng theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
1. Finarine là thuốc gì?
Thuốc Finarine có chứa thành phần chính là hoạt chất Difemerine Hydrochloride 2,5mg và các tác dược khác vừa đủ. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nang cho người sử dụng, đóng gói thành hộp 10 vỉ, mỗi vỉ x 10 viên
2. Công dụng thuốc Finarine
2.1 Công dụng
Hoạt chất Difemerine Hydrochloride có tác dụng trong việc điều trị làm giảm sự co thắt ở đường mật, đường tiêu hóa và hệ thống sinh dục niệu. Ngoài ra, thuốc cũng được điều trị trong việc giảm tình trạng co thắt thực quản, tá tràng, dạ dày, ruột, táo bón, nôn mửa và tăng tiết acid HCL, ...
2.2 Chỉ định
Thuốc Finarine được chỉ định dùng cho những trường hợp sau:
- Người bị các triệu chứng liên quan đến hệ tiêu hóa như: Co thắt tá tràng, dạ dày, thực quản, ruột, táo bón, tăng tiết HCL, nôn, loét dạ dày - tá tràng, táo bón mãn, cơn co thắt đau sỏi, viêm đại tràng chức năng hoặc viêm tụy mãn.
- Người bị các triệu chứng liên quan đến đường mật như: Đau do sỏi mật, viêm túi mật và loạn vận động đường mật.
- Người bị các triệu chứng liên quan đến đường niệu - sinh dục: Sỏi thận, tăng trương lực tử cung, thống kinh, co thắt vòi tử cung và khó sinh.
2.3 Chống chỉ định
Thống Finarine chống chỉ định sử dụng cho trường hợp: Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với thành phần Difemerine Hydrochloride.
Lưu ý: Chống chỉ định là việc chống chỉ định tuyệt đối. Không vì có bất cứ lý do nào các trường hợp chống chỉ định lại được linh hoạt sử dụng thuốc.
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Finarine
Cách dùng: Thuốc Finarine được điều chế dưới dạng viên nén nên được sử dụng bằng đường uống. Khi sử dụng, người bệnh cần uống thuốc với nước đun sôi để nguội. Không nên kết hợp thuốc với các chất lỏng khác như rượu, bia, đồ uống có ga. Không nên bẻ đôi, nghiền nát hay ngậm quá lâu trong miệng, tránh ảnh hưởng đến các thành phần có trong thuốc.
Liều dùng: Dùng liều 7,5-10mg/ ngày, chia nhỏ liều dùng từ 3 đến 4 lần/ ngày.
Lưu ý: Người bệnh nên tự giác tuân thủ liều dùng mà bác sĩ đã chỉ định để bệnh tình thuyên giảm nhanh chóng.
Trong trường hợp quên liều: Người dùng có thể uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu quá gần với liều tiếp theo trong đơn thuốc chỉ định thì bỏ qua liều quên và tiếp tục sử dụng liều tiếp theo. Tránh sử dụng gấp đôi số liều để bù cho liều đã quên.
4. Tác dụng phụ của thuốc Finarine
Trong quá trình sử dụng, ngoài những công dụng mà thuốc Finarine mang lại thì người dùng còn có thể gặp phải một số triệu chứng không mong muốn. Nếu người bệnh thấy xuất hiện bất cứ triệu chứng bất thường nào nghi do dùng thuốc thì cần thông báo cho bác sĩ để có được lời khuyên về cách xử lý kịp thời.
5. Các tương tác với thuốc Finarine
Khi kết hợp 2 hay nhiều loại thuốc có thể gây
ra những phản ứng tương tác, làm giảm đi công dụng hoặc tăng khả năng xảy ra các tác dụng phụ của thuốc. Vì vậy, người dùng tuyệt đối không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có đủ kiến thức chuyên môn.
Người bệnh cần lưu ý khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc bia, rượu, thuốc lá, ..., những chất này có thể gây ra các hiện hiệp đồng hoặc đối kháng với Finarine.
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Finarine
Khi sử dụng thuốc Finarine, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
- Không được tự ý điều chỉnh liều tăng lên để đẩy nhanh thời gian điều trị mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
- Cần phải để thuốc Finarine tránh xa tầm tay với của trẻ nhỏ. Tránh trường hợp trẻ có thể vô ý uống thuốc mà không hay biết.
- Với những người mẹ đang mang thai hoặc đang cho con bú, cần phải cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng Finarine để đảm bảo an toàn sức khỏe cho mẹ và bé.
- Kiểm tra hạn sử dụng của Finarine trước khi dùng để đảm bảo thuốc còn có khả năng điều trị bệnh.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Finarine, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Finarine là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.