Thuốc Eutelsan được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Telmisartan. Thuốc được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, dự phòng bệnh tim mạch,...
1. Eutelsan là thuốc gì?
Eutelsan là thuốc gì? Thuốc Eutelsan 20mg có thành phần chính là Telmisartan 20mg cùng các tá dược khác. Telmisartan thuộc dẫn chất benzimidazol, không peptid, là chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể Angiotensin II (type A1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận. Nó có tác dụng ngăn cản gắn Angiotensin vào thụ thể AT1, gây giãn mạch, giảm tác dụng của Aldosteron.
Không giống các thuốc ức chế enzyme chuyển Angiotensin khác, Telmisartan không ức chế giáng hóa bradykinin nên không gây ho dai dẳng (tác dụng phụ khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE). Do đó, thuốc này được sử dụng cho những người phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE, vì ho dai dẳng.
Ở người, liều Telmisartan 80mg ức chế gần như hoàn toàn tác dụng làm tăng huyết áp của angiotensin II. Ở bệnh nhân tăng huyết áp, Telmisartan làm giảm huyết áp tâm trương và tâm thu mà không gây thay đổi tần số tim. Nếu ngừng dùng thuốc Telmisartan, huyết áp bệnh nhân sẽ dần trở lại giá trị ban đầu trước khi điều trị trong vòng vài ngày, không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược. Đồng thời, thuốc Telmisartan còn làm giảm tỷ lệ tiến triển bệnh thận hoặc microalbumin niệu ở bệnh nhân tiểu đường. Bên cạnh đó, Telmisartan cũng được sử dụng trong điều trị suy tim sung huyết.
Chỉ định sử dụng thuốc Eutelsan:
- Điều trị tăng huyết áp, có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các loại thuốc trị tăng huyết áp khác;
- Sử dụng để thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị bệnh thận do tiểu đường hoặc bệnh suy tim;
- Dự phòng bệnh tim mạch, giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở người trưởng thành mắc bệnh tim mạch huyết khối xơ vữa (đột quỵ, tiền sử bệnh mạch vành, bệnh động mạch vành ngoại biên) hoặc tiểu đường tuýp 2 có ghi nhận tình trạng tổn thương cơ quan đích.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Eutelsan:
- Người bệnh quá mẫn với Telmisartan hoặc thành phần khác của thuốc;
- Bệnh nhân rối loạn tắc nghẽn đường mật;
- Người bệnh suy gan nặng;
- Phụ nữ 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ;
- Phụ nữ đang nuôi con bú;
- Phối hợp với aliskiren ở người bệnh tiểu đường hoặc suy thận (GFR dưới 60m/phút/1.73m2).
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Eutelsan
Cách dùng: Đường uống. Người bệnh có thể uống thuốc Eutelsan cùng hoặc không cùng với thức ăn, ngày 1 lần.
Liều dùng:
- Điều trị tăng huyết áp: Dùng liều thông thường là 40mg/lần/ngày. Với một số bệnh nhân có thể chỉ cần liều 20mg/lần/ngày. Trong trường hợp không đạt được huyết áp mục tiêu, có thể tăng liều dùng tới liều tối đa là 80mg/lần/ngày. Ngoài ra, có thể kết hợp Telmisartan với các thuốc lợi tiểu thiazid như hydrochlorothiazide để cho tác dụng hạ huyết áp tốt hơn. Khi xem xét tăng liều dùng thuốc, cần chú ý tới tác dụng hạ huyết áp tối đa, thường sẽ đạt được sau 4 - 8 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị;
- Dự phòng bệnh tim mạch: Dùng liều khuyến cáo 80mg/lần/ngày. Hiện chưa rõ liều dùng thấp hơn 80mg/lần/ngày có hiệu quả giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch hay không. Khi bắt đầu điều trị bằng Telmisartan để giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch, người bệnh nên theo dõi chặt chẽ huyết áp và điều chỉnh thuốc hạ huyết áp nếu cần thiết;
- Bệnh nhân suy thận: Chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng thuốc Eutelsan ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc thẩm phân máu. Ở những bệnh nhân này, nên khởi đầu với liều 20mg. Với bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình thì không cần điều chỉnh liều dùng thuốc;
- Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định sử dụng thuốc Eutelsan cho người bệnh suy gan nặng. Với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, liều dùng thuốc tối đa là 40mg/lần/ngày;
- Người cao tuổi: Không cần phải thay đổi liều dùng thuốc Eutelsan;
- Trẻ em: Chưa có nghiên cứu về sự an toàn, hiệu quả của thuốc Eutelsan ở người dưới 18 tuổi.
Quá liều: Các triệu chứng quá liều Telmisartan đặc trưng nhất là tim đập nhanh, hạ huyết áp, chóng mặt, nhịp tim chậm, tăng creatinin huyết thanh và suy thận cấp. Người bệnh khi dùng thuốc quá liều nên được theo dõi chặt chẽ và điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ.
Việc xử trí quá liều tùy thuộc vào thời gian dùng thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Các biện pháp được đề xuất gồm gây nôn, rửa dạ dày, sử dụng than hoạt tính. Bệnh nhân nên được theo dõi điện giải và creatinin huyết thanh thường xuyên. Nếu người bệnh bị hạ huyết áp thì nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, kịp thời bổ sung muối và dịch.
3. Tác dụng phụ của thuốc Eutelsan
Tác dụng phụ của Telmisartan thường nhẹ và thoáng qua nên người bệnh hiếm khi phải ngừng dùng thuốc. Khi sử dụng thuốc Eutelsan, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
- Ít gặp: Mệt mỏi, hạ huyết áp quá mức, đau đầu, chóng mặt (đặc biệt ở người bệnh mất dịch như dùng thuốc lợi tiểu liều cao), phù chân tay, phù mạch, nhìn mờ, đổ nhiều mồ hôi, lo lắng, chóng mặt, kích động, buồn nôn, khô miệng, khó tiêu, đau bụng, trào ngược acid, đầy hơi, tiêu chảy, chán ăn, suy giảm chức năng thận, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tăng creatinin và ure huyết, viêm xoang, viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, triệu chứng giống cúm (ho, đau tai, sung huyết mũi, sốt, chảy nước mũi, đau họng, hắt hơi), đau và co thắt cơ, đau lưng, triệu chứng giống viêm gân, tăng kali huyết;
- Hiếm gặp: Phù mạch, rối loạn thị giác, tim đập nhanh, hạ huyết áp quá mức hoặc ngất (thường gặp ở bệnh nhân giảm thể tích máu hoặc giảm muối, dùng thuốc lợi tiểu), chảy máu dạ dày - ruột, ban da, ngứa da, nổi mày đay, tăng enzyme gan, giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, tăng acid uric máu, tăng cholesterol máu.
Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các tác dụng phụ khi dùng thuốc Eutelsan để có biện pháp can thiệp, xử trí thích hợp.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Eutelsan
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Eutelsan:
- Không dùng thuốc Eutelsan cho người bệnh ứ mật, suy gan nặng, rối loạn tắc nghẽn mật, vì thành phần Telmisartan được thải trừ phần lớn qua mật. Độ thanh thải Telmisartan ở gan sẽ bị giảm trên những bệnh nhân này. Với bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình, nên sử dụng Telmisartan thận trọng;
- Sử dụng thuốc Telmisartan làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận ở người bệnh hẹp động mạch thận;
- Khi dùng Telmisartan ở người bệnh suy giảm chức năng thận, nên định kỳ theo dõi nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Hiện chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này ở bệnh nhân cấy ghép thận;
- Khi sử dụng thuốc Telmisartan, có thể xảy ra nguy cơ hạ huyết áp ở người bệnh giảm thể tích nội mạch, giảm natri do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, có chế độ ăn ít muối, bị tiêu chảy hoặc nôn. Những tình trạng này cần được điều trị trước khi dùng thuốc Telmisartan;
- Có bằng chứng cho thấy việc dùng đồng thời thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, aliskiren hoặc thuốc ức chế ACE làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (gồm suy thận cấp). Nếu cần phải dùng liệu pháp ức chế kép thì nên được giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ, được theo dõi sát sao chức năng thận, huyết áp và điện giải. Đồng thời, không nên dùng thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cùng lúc ở người bị bệnh thận tiểu đường;
- Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin - angiotensin - aldosteron (người bệnh suy tim sung huyết nặng hoặc có bệnh thận, gồm hẹp động mạch thận) thì việc sử dụng thuốc Telmisartan có thể gây hạ huyết áp cấp, làm tăng nitơ huyết, thiểu niệu, suy thận cấp;
- Những bệnh nhân tăng aldosteron sơ cấp không được khuyến cáo sử dụng Telmisartan;
- Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc Telmisartan ở người bệnh hẹp động mạch chủ, hẹp van 2 lá, phì đại cơ tim tắc nghẽn;
- Ở bệnh nhân tiểu đường đang điều trị bằng insulin hoặc thuốc trị tiểu đường, khi dùng Telmisartan có thể gây hạ đường huyết. Do đó, nên theo dõi lượng glucose huyết thích hợp, có thể cần điều chỉnh liều dùng insulin hoặc thuốc trị tiểu đường khi có chỉ định;
- Sử dụng thuốc Telmisartan có thể gây tăng kali huyết. Ở người cao tuổi, bệnh nhân suy thận, tiểu đường, người dùng đồng thời với các thuốc có thể gây tăng kali huyết hoặc người mắc các bệnh khác thì tình trạng tăng kali máu có thể dẫn đến tử vong. Nên theo dõi chặt chẽ huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị tăng kali huyết;
- Khi sử dụng thuốc Eutelsan, nếu bị hạ huyết áp quá mức ở người bị thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ thì có thể gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ;
- Thuốc Eutelsan có chứa tá dược tarrazin, có thể gây ra các phản ứng dị ứng;
- Không nên dùng Telmisartan trong 3 tháng đầu mang thai, nếu có ý định mang thai thì nên dùng thuốc khác trước khi có thai. Không sử dụng Telmisartan từ sau tháng thứ 3 của thai kỳ, vì thuốc này có thể gây tổn hại cho thai nhi (hạ huyết áp, suy thận, vô niệu, giảm sản xương sọ ở trẻ, gây chết thai) hoặc gây ít nước ối ở mẹ,... Khi phát hiện có thai, nên ngừng dùng thuốc Telmisartan càng sớm càng tốt;
- Chống chỉ định sử dụng thuốc Telmisartan ở phụ nữ cho con bú, vì không rõ thành phần này có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để đảm bảo an toàn, nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy trường hợp;
- Thuốc Eutelsan có thể gây chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc,...
5. Tương tác thuốc Eutelsan 20
Một số tương tác thuốc của Eutelsan gồm:
- Việc sử dụng các thuốc ức chế kép thuộc hệ renin - angiotensin - aldosterone (RAAS) bằng cách kết hợp thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren, thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận cấp so với chỉ sử dụng đơn độc các thuốc ức chế RAAS;
- Sử dụng digoxin đồng thời với Telmisartan có thể làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết tương. Nên theo dõi nồng độ digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị. Có thể điều chỉnh hoặc ngưng dùng Telmisartan để tránh quá liều digoxin;
- Telmisartan kết hợp với các thuốc như thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, muối chứa kali, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc kháng viêm không steroid, heparin, thuốc ức chế miễn dịch, trimethoprim) có thể gây tăng kali máu. Nếu được chỉ định sử dụng đồng thời do hạ kali máu thì nên dùng thuốc thận trọng, thường xuyên theo dõi kali máu;
- Sử dụng đồng thời Lithium với Telmisartan có thể làm tăng nồng độ Lithium trong huyết thanh và tăng độc tính. Nếu cần thiết phải kết hợp 2 loại thuốc, nên theo dõi cẩn thận nồng độ của Lithium trong huyết thanh;
- Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp của Telmisartan. Ở một số bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận (người bệnh mất nước, người cao tuổi suy giảm chức năng thận), việc sử dụng đồng thời thuốc Telmisartan và các thuốc ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn tới suy thận. Nên phối hợp thuốc thận trọng, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân nên uống đủ nước, xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp thuốc và kiểm tra định kỳ sau đó;
- Người đang điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao như furosemide và hydrochlorothiazide có thể bị giảm thể tích nội mạch và hạ huyết áp khi bắt đầu dùng thuốc Telmisartan;
- Tác dụng hạ huyết áp của Telmisartan có thể tăng lên nếu dùng đồng thời với các loại thuốc trị tăng huyết áp khác (baclofen, amifostine). Bên cạnh đó, tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng có thể nặng hơn nếu người bệnh sử dụng rượu, narcotic, thuốc chống trầm cảm, barbiturat;
- Dùng đồng thời thuốc Telmisartan với corticosteroid (đường toàn thân) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp.
Khi được chỉ định dùng thuốc Eutelsan 20, bệnh nhân nên tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý tăng liều, giảm liều hoặc thay đổi thời gian sử dụng thuốc. Việc này có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo hiệu quả điều trị tăng huyết áp, giảm tỷ lệ mắc các bệnh lý tim mạch, hạn chế nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ,...
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.