Atazanavir thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, kháng virus. Được các bác sĩ chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân HIV nhằm làm giảm số lượng virus HIV, tạo điều kiện cho hệ miễn dịch phát triển tốt hơn... Vậy để tìm hiểu xem thuốc Atazanavir là thuốc gì? Cách sử dụng ra sao? Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Atazanavir là gì? Cùng tìm hiểu công dụng thuốc Atazanavir qua bài viết dưới đây.
1. Tác dụng của thuốc Atazanavir
Thuốc Atazanavir được sử dụng với các loại thuốc chống HIV khác để điều trị cho những người từ 6 tuổi trở lên bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Nó là một loại thuốc chống HIV được gọi là chất ức chế protease.
HIV là vi rút dẫn đến hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Nhiễm HIV phá hủy các tế bào CD4 + (tế bào T-CD4), rất quan trọng đối với hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch giúp chống nhiễm trùng.
Sau khi một số lượng lớn tế bào T bị phá hủy, AIDS sẽ phát triển. Thuốc này giúp ngăn chặn protease HIV, một loại enzyme cần thiết cho virus HIV nhân lên. Thuốc này có thể làm giảm lượng HIV trong máu của bạn, giúp cơ thể bạn giữ được nguồn cung cấp tế bào CD4 + (T) và giảm nguy cơ tử vong và bệnh tật liên quan đến HIV.
Thuốc này không chữa khỏi nhiễm HIV hoặc AIDS. Hiện tại không có cách nào chữa nhiễm HIV. Những người dùng thuốc này vẫn có thể bị nhiễm trùng cơ hội hoặc các tình trạng khác xảy ra với nhiễm HIV. Nhiễm trùng cơ hội là nhiễm trùng phát triển vì hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu.
2. Cách sử dụng và liều dùng của thuốc Atazanavir
2.1. Cách dùng của thuốc Atazanavir
Uống viên nang Atazanavir mỗi ngày một lần chính xác theo chỉ dẫn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. Luôn luôn dùng thuốc này với thức ăn (một bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ) để giúp nó hoạt động tốt hơn. Nuốt cả viên nang. Không mở viên nang. Dùng thuốc này vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Nếu bạn đang dùng thuốc kháng axit hoặc didanosine, hãy dùng thuốc này 2 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi dùng các loại thuốc này.
Không thay đổi liều của bạn hoặc ngừng dùng thuốc này mà không nói chuyện với nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của bạn trước. Điều quan trọng là phải ở dưới sự chăm sóc của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong khi dùng thuốc này.
Khi nguồn cung cấp Atavir Capsules của bạn bắt đầu cạn kiệt, hãy nhận thêm từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc nhà thuốc của bạn. Điều quan trọng là không dùng hết thuốc này. Lượng HIV trong máu của bạn có thể tăng nếu ngừng thuốc trong một thời gian ngắn.
Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc này, hãy dùng nó càng sớm càng tốt và sau đó dùng liều theo lịch tiếp theo vào thời gian thường xuyên. Tuy nhiên, nếu trong vòng 6 giờ kể từ liều tiếp theo của bạn, đừng dùng liều đã quên. Chờ và dùng liều tiếp theo vào thời gian thường xuyên. Đừng tăng gấp đôi liều tiếp theo. Điều quan trọng là bạn không được bỏ lỡ bất kỳ liều thuốc này hoặc các loại thuốc chống HIV khác.
Nếu bạn dùng nhiều hơn liều lượng quy định của thuốc này, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc trung tâm kiểm soát chất độc của bạn ngay lập tức.
2.2. Liều dùng của thuốc Atazanavir
- Đối với người lớn
Điều trị HIV:
Atazanavir phối hợp với ritonavir: Atazanavir 300 mg x 1 lần/ngày + ritonavir 100 mg x 1 lần/ngày.
Nếu không dung nạp ritonavir: Atazanavir 400 mg x 1 lần/ngày.
Atazanavir phối hợp với cobicistat: 1 viên atazanavir/cobicistat 300/150 mg hoặc atazanavir 300 mg x 1 lần/ngày + 150 cobicistat x 1 lần/ngày.
Dự phòng phơi nhiễm HIV:
Atazanavir phối hợp với ritonavir: Atazanavir 300 mg x 1 lần/ngày + ritonavir 100 mg x 1 lần/ngày. Dùng càng sớm càng tốt (tốt nhất trong vòng vài giờ), nếu dung nạp tốt, tiếp tục dùng trong 4 tuần.
- Đối với trẻ em
Liều khuyến cáo của atazanavir + ritonavir * cho bệnh nhi từ 6 đến dưới 18 tuổi.
Trọng lượng cơ thể | Liều atazanavir (viên) | Liều ritonavir |
15 kg - < 20 kg | 150 mg | 100 mg |
20 kg - < 40 kg | 200 mg | 100 mg |
> 40 kg | 300 mg | 100 mg |
Liều atazanavir + ritonavir được uống chung với thực phẩm.
Đối với bệnh nhi chưa qua điều trị có độ tuổi từ 13 tuổi trở lên và thể trọng < 40 kg, không thể dung nạp ritonavir: Liều khuyến cáo là 400 mg atazanavir/lần/ngày cùng với thức ăn.
Đối với bệnh nhi từ 13 tuổi trở lên và < 40 kg khi uống cùng với tenofovir, thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc các thuốc ức chế bơm proton, không nên dùng atazanavir mà không có ritonavir.
Liều dùng cho bệnh nhi ≥ 3 tháng tuổi có cân nặng ≥ 5 kg (dạng bột uống).
Trọng lượng cơ thể | Liều atazanavir (Bột uống) | Liều ritonavir (Dung dịch uống) |
5 đến < 15 kg | 200 mg (4 gói) x 1 lần/ngày | 80 mg x 1 lần/ngày |
15 đến < 25 kg | 250 mg (5 gói) x 1 lần/ngày | 80 mg x 1 lần/ngày |
≥ 25 kg và không thể nuốt viên nang | 300 mg (6 gói) x 1 lần/ngày | 100 mg x 1 lần/ngày |
- Đối tượng khác
Bệnh nhân suy gan:
Atazanavir nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình.
Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child Pugh nhóm B) thì người chưa qua thất bại điều trị virus trước đó, nên xem xét giảm liều atazanavir còn 300 mg/lần/ngày.
Không nên sử dụng atazanavir đối với bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh nhóm C).
Kết hợp atazanavir/ritonavir vẫn chưa được nghiên cứu ở những người suy gan và không được khuyến khích sử dụng.
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy thận, bao gồm những người suy thận nặng nhưng không chạy thận nhân tạo, không cần thiết phải điều chỉnh liều atazanavir.
Bệnh nhân chưa qua điều trị có bệnh thận giai đoạn cuối được chạy thận nhân tạo sẽ được nhận liều 300mg atazanavir + 100mg ritonavir.
Không nên dùng atazanavir cho bệnh nhân đã qua điều trị HIV với bệnh thận giai đoạn cuối đang được chạy thận nhân tạo.
2.3. Quá liều và xử trí
Liều duy nhất lên đến 1.200 mg đã được dùng cho các tình nguyện viên khỏe mạnh nhưng không thấy có các triệu chứng toàn thân.
Ở liều cao đã quan sát thấy chứng vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp (không liên hợp) (không kèm theo thay đổi xét nghiệm chức năng gan) hoặc kéo dài khoảng PR.
Cách xử trí khi quá liều
Điều trị quá liều với atazanavir nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung, bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và điện tâm đồ (ECG) và quan sát tình trạng bệnh nhân.
Nếu có chỉ định, việc loại atazanavir không được hấp thu nên được thực hiện bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều atazanavir.
Lọc máu không mang lại lợi ích trong việc loại bỏ đáng kể các thuốc này.
2.4. Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
3. Chống chỉ định của thuốc Atazanavir
- Suy gan nặng.
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Dùng chung với các loại thuốc phụ thuộc nhiều vào enzym CYP3A hoặc UGTIAI để thanh thải.
- Dùng chung atazanavir với thuốc như: Thuốc đối kháng thụ thể α-adrenergic (alfuzosin), thuốc kháng lao (antimycobacterials: Rifampin), thuốc chống ung thư (irinotecan), thuốc thuộc nhóm benzodiazepin (triazolam, midazolam đường uống), dẫn chất nấm cựa gà Ergot (dihydroergotamin, methylergonovin, ergotamin, ergonovin), thuốc tăng vận động dạ dày (cisaprid), chế phẩm có dược liệu (St. John’s wort: Cây nọc sởi), chất ức chế enzym HMG-CoA Reductase (lovastatin, simvastatin), thuốc an thần (pimozid), chất ức chế enzym PDE5 (sildenafil với liều điều trị tăng huyết áp động mạch phổi), chất ức chế enzym protease (indinavir).
4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Atazanavir
4.1. Lưu ý chung
Điều trị kháng virus đã không chứng minh được sự loại trừ nguy cơ lây truyền HIV cho người khác qua đường tình dục hoặc lây nhiễm qua máu. Bệnh nhân nên tiếp tục biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Atazanavir làm kéo dài khoảng PR trên điện tâm đồ, bất thường trong truyền nhĩ thất (AV) không có triệu chứng và thường giới hạn ở mức độ I của block nhĩ thất ở một số bệnh nhân.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, phát ban (ở tất cả các mức độ) đã xảy ra ở khoảng 20% số bệnh nhân được điều trị bằng atazanavir. Phát ban ban da dát sần thường từ nhẹ đến trung bình. Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, và hội chứng hoại tử đa nhiễm độc, bao gồm phát ban do thuốc, tăng bạch cầu eosin và triệu chứng hội chứng toàn thân (DRESS - Drug rash with eosinophilia and systemic symptoms), đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng atazanavir.
Hầu hết các bệnh nhân đã từng dùng atazanavir có liên quan tới tăng cao bilirubin tự do trong huyết tương không có triệu chứng do sự ức chế enzym UDP glucuronosyltransferase (UGT). Tăng bilirubin máu này có thể đảo ngược khi ngừng atazanavir.
Nhiễm độc gan: Cần thận trọng khi dùng atazanavir cho bệnh nhân suy gan vì nồng độ atazanavir có thể tăng lên. Bệnh nhân viêm gan B tiềm ẩn hoặc nhiễm virus viêm gan C hoặc có mức tăng cao transaminase đáng kể trước khi điều trị có thể tăng nguy cơ phát triển tăng thêm transaminase hoặc viêm gan mắt bù. Ở những bệnh nhân này, cần tiến hành xét nghiệm gan trước khi bắt đầu và trong khi điều trị với atazanavir.
Các trường hợp sỏi thận và/hoặc sỏi mật được báo cáo trong quá lưu hành thuốc đã xảy ra ở những bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị atazanavir.
Đái tháo đường mới khởi phát, tăng đường huyết hay tình trạng tăng nặng của đái tháo đường đã xảy ra ở những bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị bằng chất ức chế protease.
Hội chứng phục hồi miễn dịch được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị kết hợp với thuốc kháng virus, bao gồm cả atazanavir.
Phân bố/tích lũy mỡ ở trong cơ thể bao gồm cả béo phì, tăng chất béo vùng gáy (bướu trâu), teo ngoại vi, teo trên khuôn mặt, nở ngực và xuất hiện “mặt tròn bầu binh do chứng phát phì” (cushingoid) cũng đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị kháng virus.
Chứng máu loãng khó đông: Hiện có báo cáo về sự gia tăng chảy máu, bao gồm cả tụ khối máu da tự nhiên và tụ máu khớp, ở những bệnh nhân có bệnh lý máu khó đông loại A và B được điều trị bởi thuốc ức chế protease.
Mức độ kháng chéo khác nhau giữa các thuốc ức chế protease đã được quan sát. Kháng atazanavir có thể không loại trừ việc sử dụng tiếp theo các chất ức chế protease khác.
4.2. Lưu ý với phụ nữ có thai
Không nên dùng atazanavir mà không có ritonavir.
Chỉ nên dùng atazanavir cho phụ nữ mang thai nhiễm chủng HIV-1 nhạy cảm với atazanavir.
Đối với bệnh nhân mang thai, không cần phải điều chỉnh liều lượng atazanavir trong các trường hợp ngoại lệ sau đây:
- Đối với phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ đã qua điều trị, khi atazanavir được dùng chung với một trong hai chất đối kháng H2 hoặc tenofovir, nên khuyến khích dùng liều atazanavir 400 mg + ritonavir với 100 mg/lần/ngày.
- Không đủ dữ liệu để đề nghị liều atazanavir dùng chung với cả hai chất đối kháng thụ thể H2 và tenofovir ở phụ nữ mang thai đã qua điều trị.
4.3. Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định cho người đang cho con bú.
4.4. Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, tình trạng của bệnh nhân và những phản ứng bất lợi của atazanavir cần được lưu ý khi xem xét đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc của bệnh nhân.
5. Tác dụng phụ của thuốc Atazanavir
Gọi cấp cứu ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị tác dụng phụ nguy hiểm như:
- Chóng mặt nghiêm trọng, nhịp tim đập nhanh, cảm thấy như bạn sắp ngất;
- Các cơn đau dữ dội ở bên hông và thắt lưng, đi tiểu đau, có máu trong nước tiểu;
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, có các dấu hiệu nhiễm trùng mới như sốt hoặc ớn lạnh, ho, hoặc các triệu chứng cúm;
- Bệnh vàng da (vàng da hoặc mắt);
- Tăng tiết mồ hôi, run tay, lo âu, cảm giác khó chịu, khó ngủ (mất ngủ);
- Tiêu chảy, sụt cân không giải thích được, thay đổi kinh nguyệt, bất lực, mất hứng thú trong quan hệ tình dục;
- Sưng ở cổ hoặc cổ họng (tuyến giáp mở rộng);
- Yếu cơ, cảm giác mệt mỏi, khó nói hoặc nuốt, đau khớp hoặc cơ, cảm thấy khó thở, thở ngắn;
- Ốm yếu hoặc cảm giác đau nhói như có gai ở ngón tay hoặc ngón chân, mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột;
- Có các vấn đề về đi lại, nói, nuốt và chuyển động mắt;
- Lượng đường trong máu cao (khát nước nhiều, đi tiểu nhiều, đói, miệng khô, hơi thở mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, mờ mắt);
- Các phản ứng nghiêm trọng ở da – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng mắt, đau da, kéo theo là phát ban đỏ hoặc tím (đặc biệt là ở mặt hoặc phần phía trên của cơ thể) và gây ra phồng rộp và bong tróc.
- Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
- Buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày;
- Tê hoặc đau rát ở bàn tay hoặc bàn chân;
- Nhức đầu, chóng mặt, tâm trạng chán chường;
- Những thay đổi về hình dạng hoặc vị trí mỡ trong cơ thể (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực, và eo).
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
6. Cách bảo quản thuốc Atazanavir
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.