Công dụng thuốc Astepro

Astepro là một loại thuốc thuộc nhóm kháng Histamine, thuốc được sử dụng làm giảm triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Vậy thuốc Astepro là thuốc gì? Cách sử dụng ra sao? Có các tác dụng phụ gì khi sử dụng thuốc? Tìm hiểu công dụng thuốc Astepro qua bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của thuốc Astepro

1.1. Thuốc astepro là thuốc gì?

Thuốc Astepro là loại Thuốc kê đơn - ETC sản xuất bởi Meda Pharmaceuticals. Thuốc Astepro chứa thành phần Azelastine Hydrochloride và được đóng gói dưới dạng dung dịch xịt.

Thuốc Astepro (azelastine hydrochloride) 0,1% dạng xịt mũi là một loại thuốc kháng histamine được bào ở dạng dung dịch xịt để dùng để xịt vào mũi. Thuốc Astepro (azelastine hydrochloride) 0,15% xịt mũi là thuốc kháng Histamine được bào chế ở dạng dung dịch xịt để dùng xịt vào trong mũi.

Thuốc Astepro (azelastine) là một loại thuốc kháng histamine làm giảm tác động của histamine hóa học tự nhiên trong cơ thể. Histamine có thể gây ra các triệu chứng hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt và chảy nước mũi.

1.2. Thuốc astepro công dụng gì?

Astepro Nasal Spray ngăn ngừa hắt hơi, ngứa, sổ mũi và các triệu chứng dị ứng ở mũi khác. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của một chất gọi là Histamine, được sản xuất bởi cơ thể. Histamine có thể sẽ gây ngứa, hắt hơi, sổ mũi và chảy nước mắt.

Astepro Nasal Spray được sử dụng để điều trị dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em ít nhất 2 tuổi, và dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

2. Cách sử dụng của thuốc Astepro

Chỉ sử dụng thuốc Astepro theo chỉ chủ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng liều cao hơn, không sử dụng một cách thường xuyên so với chỉ định của bác sĩ để tránh nguy cơ thể làm tăng các tác dụng phụ.

Thuốc Astepro thường được kê dựa trên các mức độ triệu chứng của người bệnh, nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần hỏi ngay bác sĩ trước khi sử dụng.

Nếu đang sử dụng thuốc Astepro mà không có sự hướng dẫn từ bác sĩ, nên thực hiện đúng trong hướng dẫn của thuốc.

Astepro chỉ được dùng cho mũi. Không được để chất thuốc này dính vào mắt hoặc vào miệng của người bệnh. Nếu sơ ý bị dính vào những khu vực này, hãy rửa sạch ngay lập tức bằng nước sạch và gọi cho bác sĩ ngay.

Không được sử dụng thuốc Astepro cho bất kỳ vấn đề nào khác về mũi (ví dụ: loét hoặc phẫu thuật, hoặc chấn thương chưa lành) mà không kiểm tra với bác sĩ trước.

2.1. Cách sử dụng bình xịt

  • Khi sử dụng thuốc xịt mũi Astepro lần đầu tiên, cần phải chuẩn bị thuốc xịt. Nhấn xuống hoàn toàn 6 lần hoặc cho đến khi nào thuốc phun ra.
  • Trước khi dùng thuốc Astepro hãy vệ sinh đầu xịt của lọ thuốc xịt, hoặc nếu không sử dụng thuốc trong vòng 3 ngày hoặc lâu hơn, vệ sinh bằng cách phun thuốc liền 2 lần hoặc là cho đến khi phun thuốc ra.
  • Vệ sinh sạch sẽ lỗ mũi trước khi xịt mũi.
  • Đầu nhìn xuống, nhìn vào các ngón chân và cho đầu xịt vào mũi để xịt. Giữ chai thẳng đứng và hướng đầu xịt về phía sau mũi của. Nghiêng đầu xuống trong khi xịt để tránh vị đắng vào trong miệng.
  • Hãy bịt một bên lỗ mũi bằng một ngón tay. Nhấn vòi bơm 1 lần và hít nhẹ đồng thời, giữ đầu nghiêng về phía trước và xuống.
  • Lặp lại ở lỗ mũi còn lại theo các bước tương tự.
  • Nếu bác sĩ yêu cầu sử dụng 2 lần xịt vào mỗi bên lỗ mũi, hãy lặp lại các bước ở trên cho lần xịt thứ hai vào mỗi lỗ mũi.
  • Không xì mũi hoặc ngửa đầu ngay sau khi sử dụng thuốc xịt.
  • Lau phần bên ngoài của miếng mũi bằng khăn giấy hoặc vải khô và sạch và đặt nắp lại.
  • Không uống rượu trong khi bạn đang sử dụng thuốc này.

Astepro Nasal Spray có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải tỉnh táo. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác khiến bạn buồn ngủ (chẳng hạn như thuốc cảm lạnh hoặc dị ứng, thuốc an thần, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ và thuốc trị co giật, trầm cảm hoặc lo lắng). Chúng có thể gây buồn ngủ do Astepro gây ra.

Uống rượu có thể làm tăng tác dụng phụ nhất định của Astepro. Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện hoặc nếu chúng trở nên tồi tệ hơn khi sử dụng Astepro. Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có nhịp tim nhanh hoặc không đều, tức ngực hoặc nếu bạn cảm thấy khó thở.

2.2. Liều lượng sử dụng của thuốc Astepro

Liều dùng của Astepro sẽ khác nhau đối với từng bệnh nhân khác nhau. Thực hiện theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc các chỉ dẫn có trên nhãn. Thông tin sau đây chỉ bao gồm các liều lượng trung bình của thuốc này. Tuy nhiên, không nên tự ý thay đổi liều của người dùng khác, trừ khi bác sĩ yêu cầu.

Lượng thuốc người dùng còn tùy thuộc vào độ mạnh của thuốc. Ngoài ra, số liều dùng mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều và khoảng thời gian người dùng thuốc phụ thuộc vào vấn đề y tế mà người dùng đang sử dụng thuốc.

  • Điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa:
    • Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Dùng 1 hoặc 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi 2 lần một ngày, hoặc 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi một lần một ngày. Mỗi lần xịt chứa 137 hoặc 205,5 microgam (mcg).
    • Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi 2 lần một ngày. Mỗi lần xịt chứa 137 hoặc 205,5 mcg.
    • Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi 2 lần một ngày. Mỗi lần xịt chứa 137 mcg.
    • Trẻ em dưới 2 tuổi: Việc sử dụng và liều lượng phải do bác sĩ xác định.
  • Liều người lớn thông thường cho bệnh viêm mũi dị ứng:
    • Thuốc xịt 0,1%: 1 hoặc 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi 2 lần/ ngày
    • Thuốc xịt 0,15%: 1 hoặc 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi 2 lần/ ngày hoặc 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi 1 lần/ ngày. Sử dụng: Viêm mũi dị ứng theo mùa.
    • Thuốc xịt 0,15%: 2 lần xịt mỗi lần lỗ mũi ngày 2 lần. Sử dụng: Viêm mũi dị ứng lâu năm.
  • Liều thông thường cho trẻ em cho bệnh viêm mũi dị ứng:
    • 2 tuổi đến 5 tuổi: Thuốc xịt 0,1%: 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi hai lần một ngày
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: Thuốc xịt 0,1% và xịt 0,15%: 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi hai lần một ngày. Sử dụng: Viêm mũi dị ứng theo mùa
    • 6 tháng tuổi đến 5 tuổi: Thuốc xịt 0,1 %: 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi hai lần một ngày
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: Thuốc xịt 0,1% và 0,15%: 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi hai lần một ngày. Sử dụng: Viêm mũi dị ứng lâu năm

2.3. Điều gì xảy ra nếu bỏ lỡ một liều?

Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy dùng ngay khi bạn nhận ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã lỡ và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng thêm liều để bù lại liều đã lỡ. Nếu bạn thường xuyên bỏ lỡ liều thuốc, hãy xem xét việc đặt chuông báo hoặc nhờ người nhà nhắc nhở. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để thảo luận việc thay đổi lịch dùng thuốc hoặc tạo lịch mới để bù cho những liều đã bỏ lỡ nếu bạn bỏ lỡ quá nhiều liều gần đây. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.

2.4. Điều gì xảy ra nếu dùng quá liều?

  • Không dùng quá liều lượng thuốc Astepro được kê.
  • Dùng thuốc nhiều hơn sẽ không cải thiện triệu chứng của bạn; thay vào đó chúng có thể gây ngộ độc hoặc những tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu bạn nghi vấn rằng bạn hoặc ai khác có thể đã sử dụng quá liều xịt Astepro/ Astepro Spray, vui lòng đến phòng cấp cứu tại bệnh viện hoặc viện chăm sóc gần nhất. Mang theo hộp, vỏ, hoặc nhãn hiệu thuốc với bạn để giúp các bác sĩ có thông tin cần thiết.
  • Không đưa thuốc của bạn cho người khác dù bạn biết họ có cùng bệnh chứng hoặc trông có vẻ như họ có thể có bệnh chứng tương tự. Điều này có thể dẫn tới việc dùng quá liều.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ hoặc gói sản phẩm để có thêm thông tin.

2.5. Điều gì xảy ra nếu dùng thuốc Astepro hết hạn?

Dùng một liều xịt Astepro/ Astepro Spray hết hạn có ít khả năng gây nên tác động xấu. Tuy nhiên, vui lòng tham khảo ý kiến người cung cấp dịch vụ y tế chính của bạn hoặc dược sĩ để được tư vấn hoặc nếu bạn cảm thấy không khỏe hoặc mệt. Thuốc Astepro hết hạn có thể trở nên vô hiệu trong việc điều trị bệnh chứng được kê đơn. Để an toàn, việc không dùng thuốc hết hạn là quan trọng. Nếu bạn có bệnh mãn tính yêu cầu dùng thuốc liên tục như bệnh tim, co giật, và dị ứng đe dọa tính mạng, bạn sẽ an toàn hơn nhiều nếu giữ liên hệ với người cung cấp dịch vụ y tế chính để có nguồn cung mới của thuốc chưa hết hạn.

3. Chống chỉ định của thuốc Astepro

Mặc dù một số loại thuốc nhất định hoàn toàn không nên được sử dụng cùng nhau, trong các trường hợp khác, hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng, hoặc các biện pháp phòng ngừa khác có thể là cần thiết.

Khi người dùng đang dùng thuốc này, hãy cho bác sĩ biết có đang dùng bất kỳ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây hay không. Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thuốc nào sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp: Amifampridine, Bupropion, Donepezil, Polissant, Cimetidine.

Một số loại thuốc không nên được sử dụng tại hoặc xung quanh thời điểm ăn thực phẩm hoặc ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác. Sử dụng rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra tương tác.

Bệnh thận hãy sử dụng thuốc một cách thận trọng. Các tác dụng sẽ có thể được tăng lên vì quá trình đào thải thuốc ra khỏi cơ thể bị chậm hơn. Tốt nhất người dùng có bệnh thận hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng, để được hướng dẫn chi tiết.

4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Astepro

Khám bác sĩ định kỳ để biết có vấn đề gì hay tác dụng phụ nào do thuốc này gây ra hay không. Nếu các triệu chứng của người dùng không cải thiện trong vài ngày hoặc nếu trở lên nghiêm trọng hơn, hãy dừng thuốc và kiểm tra lại bác sĩ .

Thuốc Astepro có thể sẽ làm tăng tác dụng của rượu, và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác nên thuốc sẽ khiến người dùng buồn ngủ hoặc kém tỉnh táo hơn.

Một số ví dụ về thuốc ức chế thần kinh trung ương như: Thuốc kháng Histamine hoặc thuốc trị sốt cỏ khô, các bệnh dị ứng khác hoặc cảm lạnh, thuốc an thần, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ, thuốc giảm đau theo toa hoặc thuốc gây mê, thuốc co giật, thuốc giãn cơ hoặc thuốc gây mê, bao gồm một số loại thuốc gây mê nha khoa. Kiểm tra với bác sĩ của bạn trước khi dùng bất kỳ điều nào ở trên trong khi bạn đang sử dụng thuốc này .

Thuốc Astepro có thể khiến một số người chóng mặt, buồn ngủ hoặc kém tỉnh táo hơn bình thường. Ngay cả khi được sử dụng trước khi đi ngủ, nó có thể khiến một số người cảm thấy buồn ngủ hoặc kém tỉnh táo hơn khi phát sinh. Đảm bảo rằng bạn biết phản ứng của mình với loại thuốc này trước khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì khác có thể gây nguy hiểm nếu bạn bị chóng mặt hoặc không tỉnh táo.

Giữ thuốc xịt xa mắt vì thuốc này có thể gây kích ứng hoặc mờ mắt. Nhắm mắt khi đang sử dụng thuốc này có thể giúp thuốc không dính vào mắt.

Không dùng các loại thuốc khác trừ khi chúng đã được thảo luận với bác sĩ của bạn. Điều này bao gồm thuốc theo toa hoặc không kê đơn (không kê đơn [OTC]) và các chất bổ sung thảo dược hoặc vitamin.

Bên cạnh đó, khi quyết định sử dụng một loại thuốc, những rủi ro của việc dùng thuốc phải được cân nhắc với những lợi ích mà thuốc mang lại. Đây là quyết định của người dùng và bác sĩ của bạn. Đối với thuốc này, cần xem xét những điều sau:

  • Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng nào với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Hoặc có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với các sản phẩm không kê đơn, hãy đọc kỹ nhãn hoặc thành phần đóng gói.

  • Nhi khoa

Tính an toàn và hiệu quả vẫn chưa được chứng minh để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ dưới 2 tuổi và viêm mũi dị ứng lâu năm ở trẻ dưới 6 tháng tuổi .

  • Người cao tuổi

Các nghiên cứu thích hợp được thực hiện cho đến nay đã không chứng minh được các vấn đề cụ thể ở người già có thể sử dụng thuốc xịt mũi Astepro. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng mắc các vấn đề về thận, gan hoặc tim liên quan đến tuổi tác, do đó có thể cần thận trọng và điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân dùng thuốc này.

  • Phụ nữ cho con bú

Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ để xác định rủi ro cho trẻ sơ sinh khi sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.

5. Tác dụng phụ của thuốc Astepro

Thuốc Astepro có một số tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên, không phải là tất cả các tác dụng phụ này đều có thể xảy ra ở người dùng. Nhưng nếu có xảy ra, hãy kiểm tra lại với bác sĩ ngay lập tức khi có bất kỳ tác dụng phụ nào dưới đây:

  • Phổ biến: Chảy máu cam nhiều
  • Ít phổ biến: Nóng, rát hoặc rất khó chịu bên trong lỗ mũi, khó nghe, người ớn lạnh, ho, sốt, viêm họng, cơ thể mệt mỏi, đau nhức, đau đầu, mất giọng, khó thở, mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường,
  • Rất ít xảy ra: Máu có trong nước tiểu, thị lực bị thay đổi, hoặc thấy mờ mắt, tức ngực, mắt đau hoặc đỏ mắt, ngứa, phát ban ở da, rối loạn nhịp tim, có vết loét ở da hoặc trong miệng.

Một số tác dụng phụ sau khi sử dụng thuốc Astepro có thể xảy ra mà thường không cần chăm sóc y tế. Những tác dụng phụ này có thể biến mất trong quá trình điều trị khi cơ thể bạn thích nghi với thuốc. Hãy gọi cho bác sĩ nếu có tác dụng phụ nào gây ảnh hưởng tới người dùng.

Các tác dụng phụ khác không được liệt kê cũng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng nào khác, hãy trao đổi với với bác sĩ chuyên khoa.

6. Cách bảo quản thuốc Astepro

  • Tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Không giữ thuốc đã hết hạn sử dụng hoặc thuốc không còn cần thiết.
  • Hỏi chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn cách bạn nên loại bỏ bất kỳ loại thuốc nào bạn không sử dụng.
  • Bảo quản thuốc trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt, ẩm và ánh sáng trực tiếp. Không bị đóng băng.
  • Bảo quản chai thẳng đứng và đậy chặt nắp bơm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: rxlist.com, drugs.com

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe