Agenerase thuộc nhóm thuốc Amprenavir có khả năng ức chế đến protease của virus gây suy giảm miễn dịch. Một số tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm nếu bạn dùng thuốc sai cách. Bác sĩ điều trị sẽ kê đơn và hướng dẫn cụ thể cách dùng cũng như lưu ý cần tránh khi sử dụng thuốc Agenerase.
1. Agenerase là thuốc gì?
Thuốc Agenerase kết hợp một số tá dược tạo thành viên nang 50 mg. Lớp vỏ và tá dược tạo thành viên nang không hoạt động điều trị bệnh. Thành phần cấu tạo vỏ viên nang làm từ gelatin mềm an toàn cho người bệnh khi nuốt. Trong 50 mg thuốc chứa 36,3 IU vitamin E.
Thuốc Agenerase liên kết với protease có thể ngăn chặn quá trình virus làm suy giảm hệ miễn dịch tấn công cơ thể. Đặc biệt là những virus trong giai đoạn chưa trưởng thành gặp thuốc Agenerase sẽ hạn chế khả năng lây nhiễm hoặc không thể lây nhiễm.
2. Công dụng thuốc Agenerase
Theo kết quả phân tích trong thí nghiệm, thuốc Agenerase có thể chống lại virus gây HIV. Các nguyên bào lympho bị nhiễm virus mức độ cấp tính hay mãn tính sử dụng thuốc sẽ được cải thiện chức năng. Với từng bệnh nhân mức độ chống lại virus không giống nhau nên khó đưa ra liều dùng chung. Một điểm hạn chế là kết quả chủ yếu ở chuột, còn quá ít nghiên cứu liên quan đến con người. Khả năng ức chế chống lại tác nhân làm suy giảm hệ miễn dịch vẫn là suy đoán chưa thực sự có bằng chứng thuyết phục.
Dù chưa khẳng định nào về khả năng ức chế virus làm suy giảm hệ miễn dịch được công bố nhưng virus này khá nhạy cảm với thuốc Agenerase. Khi tương tác thuốc, virus dưới ống kính được phát hiện có khả năng biến đổi về cấu trúc. Một vài ý kiến cho rằng virus làm suy giảm hệ miễn dịch biến đổi gen phức tạp khiến công dụng thuốc bị hạn chế. Một vài nghiên cứu đã cho thấy khi virus biến đổi chúng có thể giảm ức chế từ thuốc Agenerase mang lại.
3. Lượng dùng và cách sử dụng thuốc Agenerase
3.1 Cách dùng thuốc và liều lượng theo quy định
Người trưởng thành sau khi dùng thuốc cơ thể sẽ nhanh chóng được hấp thu và chuyển hóa. Một vài đối tượng mắc căn bệnh thế kỷ đã tham gia chương trình điều trị bằng thuốc Agenerase. Liều dùng cho bệnh nhân dao động 150 - 1200 mg. Mỗi ngày họ sẽ dùng 2 lần trong khoảng 3 - 12 tuần và liên tục được theo dõi công thức máu. Phân tích người bệnh HIV sau 3 tuần dùng Agenerase với liều lượng 300 - 1200 mg có gia tăng nồng độ thuốc trong huyết tương. Người nhiễm HIV sau khi uống nồng độ thuốc đo được trong máu đạt đỉnh sau 1 - 2 giờ đầu.
Nếu bạn được chẩn đoán suy gan sẽ dùng liều duy nhất 600 mg cùng sự theo dõi của bác sĩ. Tình trạng xơ gan càng nặng thì bác sĩ sẽ cân nhắc giảm liều dùng phù hợp. Tương tự với bệnh nhân suy thận, cơ quan này không thể bài tiết chất chuyển hóa nếu đang suy giảm chức năng.
Trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 4 - 12 sẽ được cân nhắc dùng thuốc Agenerase. Nếu tiêm cho trẻ thì liều dùng duy nhất là 5 mg/kg hoặc 20mg/ kg cho thuốc dạng viên nang. Trẻ dưới 4 tuổi không được dùng thuốc vì cơ thể còn non nớt có nguy cơ nhiễm độc từ thành phần tá dược của thuốc. Công dụng thuốc không chịu chi phối bởi yếu tố như giới tính hay chủng tộc.
3.2. Xử lý quá liều thuốc Agenerase
Hiện tại chưa có thuốc điều trị cho người bệnh nhiễm độc sau dùng thuốc Agenerase. Khi dùng quá liều bạn cần nhanh chóng kiểm tra và làm xét nghiệm để xác định mức độ nhiễm độc. Có thể bệnh nhân sẽ được cân nhắc điều trị bằng thẩm phân phúc mạc hay thẩm tách máu. Sau đó, bác sĩ sẽ theo dõi các phản ứng khác và biểu hiện của sức khỏe người bệnh tránh xuất hiện phản ứng nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.
4. Tác dụng phụ của thuốc được thống kê
Nếu bạn có cảm giác buồn nôn, tiêu chảy hay đầy hơi khó chịu nên báo cho bác sĩ. Trong 12 tuần đầu sử dụng, phản ứng đường tiêu hóa xảy ra khá phổ biến. Một số bệnh nhân thì phát ban trên da sau khi dùng thuốc Agenerase. Trung bình sau 10 ngày dùng thuốc sẽ xuất hiện phát ban ở khoảng 22% số bệnh nhân. Khoảng 3% bệnh nhân xác định phát ban trên da sẽ được bác sĩ yêu cầu ngừng thuốc để theo dõi.
Trong thí nghiệm với chuột, thuốc Agenerase viên nang gây ung thư. với liều cao 600 - 750 mg/ kg sẽ xuất hiện u tuyến tế bào gan và ung thư biểu mô ở chuột. Thí nghiệm này mang kết quả trên chuột nên cần kiểm tra kỹ lưỡng. Không thể chắc chắn mọi phản ứng trên cơ thể chuột đều sẽ xuất hiện ở cơ thể người. Nhưng có thể thuốc Agenerase là nguyên nhân gây ra sai lệch bộ nhiễm sắc thể tế bào lympho ở người.
5. Tương tác của thuốc Agenerase
Các biểu hiện tương tác có thể diễn ra khi bạn nhạy cảm với thuốc Agenerase hoặc thuốc trong nhóm Sulfonamide. Khi dùng thuốc, gan là cơ quan thực hiện nhiệm vụ chuyển hóa nên một vài bệnh nhân sẽ tăng chỉ số SGOT (AST) và SGPT (ALT) trong tổng phân tích công thức máu. Nếu bạn đang mắc chứng suy gan cần xác định rõ mức độ bệnh để bác sĩ tư vấn điều chỉnh liều dùng tránh gây hại cho gan. Bạn sẽ dùng bổ sung vitamin E khi đang uống thuốc Agenerase để tránh dư thừa vitamin E gây thiếu máu.
Khi bạn được điều trị kết hợp Agenerase cùng với ritonavir sẽ gây tăng nồng độ triglycerid và cholesterol. Để phòng tương tác này xảy ra cần kiểm tra chất béo trung tính. Đồng thời bạn nên giảm chất béo để không làm ảnh hưởng quá trình cơ thể hấp thụ thuốc Agenerase.
Thuốc tránh thai nội tiết được nghi ngờ làm giảm nồng độ của thuốc Agenerase. Nếu bạn dùng cả thuốc tránh thai nội tiết và Agenerase hãy báo cho bác sĩ. Những biện pháp tránh thai hạn chế ảnh hưởng nội tiết sẽ được ưu tiên để giảm tương tác của thuốc. Ngoài ra, thuốc an thần, thuốc thảo dược, chất gây ức chế HMG Co-reductase cũng được chống chỉ định dùng cùng thuốc Agenerase.
6. Cách sử dụng thuốc Agenerase
Thuốc Agenerase được sử dụng theo chỉ định kê đơn của bác sĩ. Liều dùng sẽ căn cứ vào hồ sơ bệnh án của từng đối tượng điều trị. Nếu bạn quên một liều quá 4 giờ hãy bỏ qua và uống liều tiếp theo để duy trì liệu trình điều trị. Tuy nhiên nếu thời gian quên liều chưa lâu có thể sử dụng đảm bảo lượng thuốc. Trong trường hợp thuốc không mang lại tác dụng hay có biểu hiện bất thường bạn hãy báo cho bác sĩ. Bạn cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ tránh tự ý đổi liều hoặc ngừng uống thuốc.
7. Một vài nghiên cứu khác về thuốc Agenerase
Sự tương tác của thuốc Agenerase với biện pháp tránh thai nội tiết khiến các nhà nghiên cứu tiếp tục phân tích khả năng sinh sản và ảnh hưởng của thuốc với thai nhi. Thí nghiệm kiểm tra khả năng sinh sản được tiến hành trên chuột và cho thấy khả năng sinh sản không ảnh hưởng. Tuy nhiên, chuột thử thuốc sau khi mang thai có nguy cơ sảy thai hoặc chuột con sinh ra bị biến đổi cấu trúc xương.
Ở sản phụ mắc HIV sẽ không cho con bú để giảm lây nhiễm HIV sang trẻ sơ sinh. Họ có thể được cân nhắc sử dụng thuốc điều trị vì không cho con bú. Một số nghiên cứu mở rộng sẽ tiến hành kiểm tra thuốc có chuyển hóa vào tuyến sữa để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng phụ nữ đang cho con bú. Trẻ em trên 4 tuổi có thể dùng thuốc nếu bác sĩ chỉ định.
Những tác dụng phụ của thuốc Agenerase được nêu ở trên chưa phải tất cả. Một số phản ứng tương tác ngoài ý muốn nguy hiểm hơn có thể xảy ra khi bạn dùng thuốc mà không có bác sĩ theo dõi kê đơn. Hãy luôn báo cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện kiểm tra để được hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.