Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Khổng Tiến Đạt, Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
Thông động tĩnh mạch màng cứng nội sọ là khi có tình trạng thông nối giữa động mạch và tĩnh mạch màng cứng. Người bệnh có nhiều biểu hiện thay đổi, từ mức độ nhẹ như tăng áp lực nội sọ cho đến mức độ nặng nề như xuất huyết não. Cho dù triệu chứng như thế nào, việc can thiệp tắc luồng thông là mục tiêu hàng đầu trong điều trị và chụp số hóa xóa nền để nút thông động tĩnh mạch màng cứng là phương pháp được ưu tiên chọn lựa.
1. Thông động tĩnh mạch màng cứng là gì?
Thông động tĩnh mạch màng cứng nội sọ là tình trạng có sự kết nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch màng cứng. Vị trí của lỗ thông này có thể nằm giữa các động mạch và tĩnh mạch trong não, tủy sống hoặc các khu vực khác trên cơ thể. Thông động tĩnh mạch màng cứng thường xu hướng xảy ra ở giai đoạn từ tuổi trung niên trở về sau và thường không có mối di truyền, tức trẻ em không có nguy cơ mắc phải thông động tĩnh mạch màng cứng dù cha mẹ có mắc bệnh lý này.
Nguyên nhân của thông động tĩnh mạch màng cứng được cho là xuất phát từ bất cứ cơ chế nào gây ra sự hẹp hoặc tắc nghẽn một trong các xoang tĩnh mạch của não, con đường đưa máu từ nội sọ trở về tim. Tuy nhiên, dù bệnh sinh là gì, một số người bị thông động tĩnh mạch màng cứng có thể không có bất kỳ triệu chứng nào trong khi số khác lại biểu hiện như một tình trạng xuất huyết nội sọ. Trong đó, các dấu hiệu khiếm khuyết thần kinh xảy ra rất nhanh, người bệnh đột ngột nhức đầu, bứt rứt, vật vã và rối loạn tri giác. Một số trường hợp có mức độ nhẹ hơn là co giật, mất trí nhớ, rối loạn khả năng phối hợp vận động, dị cảm, thờ ơ, lú lẫn... diễn tiến từ từ qua thời gian dài.
Sau khi chẩn đoán bằng các triệu chứng lâm sàng nêu trên và nhất là dựa vào các công cụ hình ảnh học sọ não như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ lặp lại, chụp mạch máu não để cho thấy sự tiến triển của bệnh, thông động tĩnh mạch màng cứng cần được xem xét can thiệp sớm. Các kỹ thuật được lựa chọn sẽ tùy vào những đặc điểm của lỗ thông cũng như ưu thế của phẫu thuật viên, gồm có can thiệp nội mạch, phẫu thuật bằng dao xạ trị hay phẫu thuật mở nắp sọ kinh điển để ngắt lỗ thông động tĩnh mạch màng cứng nội sọ.
2. Chụp số hóa xóa nền và nút thông động tĩnh mạch màng cứng là gì?
Chụp số hóa xóa nền và nút thông động tĩnh mạch màng cứng có mục đích là điều trị đóng lỗ thông.
Đây cũng là một thủ thuật tương tự như chụp động mạch nhưng đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu cao cấp và khả năng điều khiển tinh vi hơn. Quá trình can thiệp sẽ diễn ra trong phòng DSA và bệnh nhân cần được gây mê. Lúc này, một ống thông sẽ được đưa vào đường động mạch hoặc đường tĩnh mạch lớn tại đùi đến tiếp cận càng gần lỗ thông càng tốt.
Tại đây, thông qua ống thông, các tác nhân khác nhau sẽ được dùng để tắc mạch như cuộn dây kim loại, hạt nhựa, keo sinh học và cả đặt giá đỡ (stent). Nếu gây nút thông động tĩnh mạch màng cứng bằng stent thì lỗ thông vẫn được đóng một cách chọn lọc trong khi xoang tĩnh mạch vẫn được giữ thông suốt.
Với cách thức điều trị này, mức độ can thiệp tối thiểu và người bệnh chỉ cần vài ngày nằm viện. Trong trường hợp lỗ thông là không thể thuyên tắc vì nhiều lý do, phẫu thuật bằng bức xạ có độ chính xác cao có thể được sử dụng thay thế để nhắm vào và đóng lỗ thông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chọn lọc, phức tạp, lỗ thông đòi hỏi một quy trình phẫu thuật mở để trực tiếp đóng lại và mức độ can thiệp sẽ trở nên nặng nề hơn, có nguy cơ để lại di chứng về sau.
3. Quy trình chụp số hóa xóa nền và nút thông động tĩnh mạch màng cứng
Việc can thiệp làm nút thông động mạch cảnh màng cứng là một kỹ thuật tinh vi, cần độ tinh xảo cao; do đó, người bệnh và thân nhân cần được giải thích kỹ lưỡng về quy trình thủ thuật chuẩn bị xảy ra, cũng như các rủi ro đi kèm, để yêu cầu hợp tác.
Sau khi nhận được sự chấp thuận, người bệnh cần phải nhịn ăn, thay trang phục phù hợp và sắp xếp nằm ngửa trên bàn can thiệp, đặt đường truyền tĩnh mạch với dung dịch nước muối sinh lý 0,9%. Các phương tiện theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2 được gắn trên người bệnh và các chỉ số hiện trên màn hình để dễ quan sát. Vùng bẹn và sinh dục sẽ được vệ sinh, bác sĩ sẽ phủ khăn lỗ vô khuẩn tại vùng chuẩn bị can thiệp. Trong trường hợp người bệnh quá kích thích và hợp tác kém thì cần cân nhắc chỉ định thuốc an thần để quá trình dễ thực hiện.
Can thiệp nút tắc luồng thông động tĩnh mạch màng cứng có một điểm khác biệt nổi bật so với các kỹ thuật can thiệp nội mạch tắc mạch khác là có thể tiếp cận vị trí lỗ thông bằng đường động mạch và cả đường tĩnh mạch. Sự lựa chọn đường can thiệp nào là tùy thuộc vào đặc điểm giải phẫu của lỗ thông, sự sẵn có của dụng cụ như như tay nghề, sự quen thuộc của phẫu thuật viên.
- Đối với nút tắc luồng thông theo đường động mạch, bác sĩ sẽ đưa ống thông dẫn đường có kích thước là 6F vào động mạch đùi. Tiếp tục là luồng vi ống thông tới vị trí quan sát thấy xuất hiện lỗ thông trên màn hình chụp số hóa xóa nền. Tại đây, một lượng keo NBCA và Lipiodol hoặc dùng Onyx hoặc vòng xoắn kim loại được bơm ra dùng để tắc mạch.
- Đối với nút tắc luồng thông theo đường tĩnh mạch, bác sĩ sẽ đưa ống thông dẫn đường có kích thước là 6F vào tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh. Tiếp tục là luồng vi ống thông theo hệ thống tĩnh mạch xoang tới vị trí quan sát thấy xuất hiện lỗ thông trên màn hình chụp số hóa xóa nền. Tại đây, một lượng keo sinh học hoặc vòng xoắn kim loại được bơm ra dùng để tắc mạch.
Hình ảnh toàn bộ tuần hoàn não hệ động mạch và hệ tĩnh mạch sẽ được chụp kiểm tra lại trên chụp số hóa xóa nền. Các động mạch não trước, não giữa và não sau cùng bên và bên đối diện còn lưu thông bình thường; đồng thời, luồng thông động tĩnh mạch màng cứng được bít tắc hoàn toàn, không còn giãn các tĩnh mạch xoang hang, tĩnh mạch mắt hoặc các tĩnh mạch màng cứng. Nếu đảm bảo đã đạt những yêu cầu này, các dụng cụ can thiệp nội sọ sẽ được tháo rút và vị trí chọc dò sẽ được đè ép bằng tay trực tiếp khoảng 15 phút để cầm máu, sau đó băng ép trong 8 giờ. Trong khoảng thời gian này, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.
4. Các biến chứng có thể gặp phải trong chụp số hóa xóa nền và nút thông động tĩnh mạch màng cứng
Vì đây là kỹ thuật tinh vi, mọi thao tác trong khi làm thủ thuật đều có nguy cơ gây rách động mạch, tĩnh mạch nội sọ, dẫn đến xuất huyết não hay bóc tách mạch máu. Ngoài ra, các biến chứng khác cũng có liên quan đến can thiệp như kích thích tạo huyết khối, phản ứng co thắt mạch hay di lệch vật liệu nút mạch...
Sau khi kết thúc thủ thuật, vị trí can thiệp nếu không băng ép cầm máu tốt thì sẽ có nguy cơ xảy ra máu tụ hay xuất huyết dưới da. Tuy nhiên, nguy cơ này cũng tương tự như các trường hợp can thiệp nội mạch qua đường động mạch hay tĩnh mạch khác. Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật thì cần cho kháng sinh để điều trị.
Tóm lại, nhờ vào những tiến bộ trong kỹ thuật can thiệp nội mạch, chụp số hóa xóa nền và nút thông động tĩnh mạch màng cứng từng bước đã chứng tỏ là cách thức điều trị thích hợp nhất của bệnh lý này. Với những ưu điểm đáng kể như mức độ xâm lấn tối thiểu, thời gian hồi phục nhanh, thủ thuật này ưu tiên được chọn lựa. Tuy nhiên, vì luôn ẩn chứa những rủi ro nhất định, cần lựa chọn trung tâm y tế tin cậy, đội ngũ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm là một trong các yếu tố quyết định tính thành công.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City không chỉ nổi tiếng bởi chất lượng chuyên môn khám chữa bệnh mà còn nổi bật với hệ thống máy móc y tế hiện đại được đưa vào quy trình thăm khám sức khỏe toàn diện. Do đó, khi có vấn đề về sức khỏe và được chỉ định chụp số hóa xóa nền và nút thông động tĩnh mạch màng cứng. Khách hàng có thể liên hệ tới Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City để được bác sĩ thăm khám nhằm có những chỉ định phù hợp.
Để được tư vấn chi tiết, quý khách vui lòng đến trực tiếp hệ thống y tế Vinmec hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.