Bệnh viêm gan là tình trạng nhu mô gan bị tổn thương làm suy giảm chức năng gan. Trong đó, virus là nguyên nhân gây bệnh chính dù có nhiều yếu tố khác cũng có thể dẫn đến bệnh viêm gan. Để ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm như suy gan, xơ gan hay thậm chí ung thư gan, người bệnh cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Tiêu hoá - Gan Mật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
1. Các virus viêm gan phổ biến
Trong cơ thể, gan là một tạng lớn có chức năng quan trọng bao gồm:
- Chuyển hóa chất: Lipid, glucid, protid.
- Bài tiết và sản xuất mật.
- Tổng hợp protein: Protein huyết tương, các yếu tố đông máu.
- Giúp cơ thể dự trữ các chất quan trọng: Sắt, glucose.
- Thải độc.
Bệnh viêm gan là tình trạng các tế bào gan bị tổn thương và viêm, từ đó làm suy giảm chức năng gan. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm gan có thể tiến triển thành xơ gan, suy gan hay thậm chí là ung thư gan.
Viêm gan do một số loại virus gây ra bao gồm:
- Virus viêm gan A (HAV).
- Virus viêm gan B (HBV).
- Virus viêm gan C (HCV).
- Virus viêm gan D (HDV).
- Virus viêm gan E (HEV).
- Virus viêm gan G (HGV).
Trong đó, HAV, HBV, HCV là những loại virus phổ biến nhất.
1.1 Virus viêm gan A
Từ năm 1973, virus viêm gan A đã được phát hiện và chủ yếu lây truyền qua đường ăn uống. Những người nhiễm virus này thường tiến triển lành tính và hồi phục hoàn toàn mà không trở thành người lành mang mầm bệnh. Hiện nay, vacxin tiêm phòng bệnh viêm gan A đã được sản xuất.
1.2 Virus viêm gan B
Virus viêm gan B (HBV) là loại virus duy nhất sở hữu acid nhân là ADN và tỷ lệ nhiễm bệnh viêm gan B rất cao. Tuy nhiên, hiện nay đã có vắc xin tiêm phòng bệnh.
1.3 Virus viêm gan C
Từ năm 1989, virus viêm gan C đã được phát hiện. Do có nhiều kiểu gen, virus này mang tính đa dạng về gen khiến đáp ứng miễn dịch của cơ thể kém hiệu quả. Thậm chí sau khi khỏi bệnh viêm gan C, nguy cơ tái nhiễm vẫn còn hiện hữu. Hiện nay vẫn chưa có loại vắc xin nào phòng ngừa căn bệnh viêm gan này.

1.4 Virus viêm gan D
Từ năm 1977, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra virus viêm gan D. Loại virus này có cấu trúc không hoàn chỉnh chỉ bao gồm một lõi ARN. Để trở nên hoàn chỉnh, HDV cần có HBsAg (Kháng nguyên bề mặt của HBV) với mục đích tạo được lớp vỏ tế bào. Do đó, bất kỳ ai bị nhiễm virus viêm gan D đều đồng thời nhiễm cả virus viêm gan B.
1.5 Virus viêm gan E
Nếu bị nhiễm HEV, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai trong ba tháng cuối thì nguy cơ chuyển biến thành bệnh viêm gan ác tính là rất cao. HEV giống như HAV đều lây truyền qua đường ăn uống.
1.6 Virus viêm gan G
Virus viêm gan G có đến 25% tương đồng với HCV. Đáng chú ý, khoảng 70% những người nhiễm HGV không hề có bất kỳ triệu chứng bệnh lý nào.
2. Triệu chứng lâm sàng chung của bệnh viêm gan siêu vi
Thời kỳ ủ bệnh, giai đoạn khởi phát, giai đoạn hoàng đảm, giai đoạn thoái lưu và hồi phục là các giai đoạn mà bệnh phải trải qua.
2.1 Thời kỳ ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh của các loại virus sẽ khác nhau. Cụ thể, viêm gan A ủ bệnh từ 1 đến 6 tuần, viêm gan B, C kéo dài hơn từ 1 đến 6 tháng. Trong khi đó, viêm gan D, E có thời gian ủ bệnh ngắn hơn chỉ từ 1 đến 3 tháng.
2.2 Thời kỳ khởi phát
Các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, chán ăn, đau cơ, khớp, rối loạn tiêu hóa (táo bón hoặc tiêu chảy), triệu chứng của đường hô hấp trên (chảy mũi, viêm hầu họng...), hạ sườn phải bị đau âm ỉ, liên tục hoặc đau vùng thượng vị kèm theo sốt (cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh bụng ngoại khoa) có thể là dấu hiệu khởi phát của bệnh viêm gan, thường diễn đột ngột hoặc âm thầm.
Mặc dù sốt có thể lên cao nhưng hiếm khi quá 39,5 độ. Giai đoạn 2 hoàng đảm khởi phát lúc sốt bắt đầu giảm.
2.3 Hoàng đảm
Khi bước vào giai đoạn hoàng đảm, người bệnh mức độ nhẹ và vừa sẽ cảm thấy sức khỏe cải thiện, ăn ngon miệng hơn. Ngược lại, người bệnh viêm gan nặng lại càng thêm yếu mệt, chán ăn, phân bạc màu, gan to, lách to. Ngoài ra, triệu chứng ngứa nhiều cũng xảy ra do bilirubin bị lắng đọng trong da.
Kết quả xét nghiệm cho thấy tình trạng tăng cao của men gan AST, ALT và bilirubin máu toàn phần, trong đó tăng chủ yếu là bilirubin trực tiếp. Bên cạnh đó, thời gian Prothrombin cũng kéo dài hơn. Khi người bệnh viêm gan có bội nhiễm, số lượng bạch cầu đa nhân có thể bình thường, giảm hoặc tăng cao.
2.4 Giai đoạn thoái lui và hồi phục
Khi người bệnh có cơn đa niệu và các triệu chứng lâm sàng giảm dần thì đó là lúc giai đoạn thoái lui và hồi phục bắt đầu.

3. Chẩn đoán phân biệt viêm gan siêu vi
- Ở giai đoạn tiền triệu, bệnh viêm gan cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh nhiễm virus khác như cúm, nhiễm trùng đường hô hấp trên…
- Ở giai đoạn hoàng đàm, bệnh cần được phân biệt với các bệnh nhiễm virus khác như Herpes simplex, CMV,... hoặc bệnh lý gây vàng da.
4. Điều trị bệnh viêm gan siêu vi
Tùy theo từng thể bệnh, bác sĩ sẽ có hướng điều trị khác nhau. Tuy nhiên, để điều trị bệnh viêm gan siêu vi thì người bệnh cần tuân thủ nguyên tắc chung bao gồm:
- Người bệnh có chế độ nghỉ ngơi hợp lý: Người bệnh viêm gan cần nằm nghỉ ngơi và tránh hoạt động mạnh trong giai đoạn thai kỳ.
- Giảm chế độ ăn uống nhiều dầu, mỡ và bổ sung các loại thực phẩm giàu đạm, hoa quả tươi, vitamin…
- Các chất kích thích, thuốc hoặc hóa chất gây độc cho gan cần được người bệnh hạn chế.
- Khi có triệu chứng, người bệnh cần phải điều trị bệnh.

5. Phòng bệnh viêm gan siêu vi
Cơ sở để dự phòng được xác định dựa trên đường lây của bệnh viêm gan, bao gồm:
- Viêm gan A: Sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn, người bệnh nên rửa sạch tay do bệnh có thể lây qua đường ăn uống. Hiện nay, bệnh đã có vắc xin tiêm phòng.
- Viêm gan B: Người bệnh cần rửa sạch vết thương và uống thuốc phòng HBV sau khi nghi ngờ đã bị lây nhiễm. Viêm gan B lây truyền qua đường máu (từ mẹ sang con, truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng chung bơm kim tiêm) và hiện đã có vắc xin phòng bệnh.
- Viêm gan C: Giống như viêm gan B, viêm gan C cũng lây truyền qua đường máu (từ mẹ sang con, truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng chung bơm kim tiêm). Người bệnh cần lau sạch vết thương và uống thuốc sau khi nghi ngờ bị thương.
- Viêm gan D: Viêm gan D sẽ được ngăn ngừa khi tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
- Viêm gan E tương tự viêm gan A.

Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp các gói Sàng lọc Gan mật, hỗ trợ phát hiện sớm Virus viêm gan ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng ở giai đoạn sớm. Bên cạnh đó, gói sàng lọc gan mật toàn diện còn mang đến cho khách hàng những lợi ích sau:
- Đánh giá khả năng hoạt động của gan thông qua các xét nghiệm men gan.
- Đánh giá chức năng mật và dinh dưỡng lòng mạch.
- Tầm soát sớm ung thư gan.
- Thực hiện các xét nghiệm như tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B và C.
- Đánh giá tình trạng gan mật qua hình ảnh siêu âm và nhận diện các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng hoặc làm trầm trọng thêm bệnh gan.
- Phân tích chi tiết các thông số về chức năng gan mật thông qua xét nghiệm và cận lâm sàng, đồng thời tầm soát sớm ung thư gan mật và các nguy cơ ảnh hưởng đến gan.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.