Ung thư âm hộ là một loại ung thư xảy ra ở khu vực bề mặt bên ngoài của cơ quan sinh dục nữ. Âm hộ là vùng da bao quanh niệu đạo và âm đạo, bao gồm cả âm vật và môi âm hộ.
1. Vài nét về bệnh ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ thường hình thành cục u hoặc vết loét trên âm hộ gây ngứa. Mặc dù căn bệnh này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên ung thư âm hộ thường được chẩn đoán nhiều hơn hẳn ở người lớn tuổi. Điều trị ung thư âm hộ thường bao gồm phẫu thuật để loại bỏ ung thư và một lượng nhỏ các mô khỏe mạnh xung quanh. Đôi khi phẫu thuật ung thư âm hộ đòi hỏi phải cắt bỏ toàn bộ âm hộ. Ung thư âm hộ được chẩn đoán càng sớm thì càng ít có khả năng phải phẫu thuật rộng rãi để điều trị.
1.1. Nguyên nhân gây bệnh ung thư âm hộ
Hiện nay vẫn không rõ nguyên nhân gây ung thư âm hộ nhưng nhìn chung, các bác sĩ cho rằng ung thư bắt đầu khi một tế bào phát triển hình thành những thay đổi (đột biến) trong DNA của nó. Các đột biến này khiến cho tế bào phát triển và phân chia nhanh chóng hơn so với bình thường. Tuy nhiên các tế bào và thế hệ con của nó tiếp tục sống trong khi các tế bào bình thường khác chết đi, điều này khiến các tế bào tích tụ tạo thành một khối u do ung thư, dần dần xâm lấn mô lân cận và lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
1.2. Phân loại ung thư âm hộ
Nhận diện được loại tế bào đầu tiên phát triển thành ung thư âm hộ sẽ giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị hiệu quả nhất. Các loại ung thư âm hộ phổ biến nhất bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy âm hộ: đây là loại ung thư bắt đầu trong các tế bào phẳng, mỏng nằm trên bề mặt của âm hộ. Hầu hết các bệnh ung thư âm hộ là ung thư biểu mô tế bào vảy.
- U ác tính âm hộ: loại ung thư này bắt đầu trong các tế bào sản xuất sắc tố được tìm thấy trong da của âm hộ.
1.3. Các yếu tố nguy cơ hình thành ung thư âm hộ
Mặc dù nguyên nhân chính xác của ung thư âm hộ vẫn chưa được biết, nhưng một số yếu tố dường như có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:
- Độ tuổi càng cao: Nguy cơ ung thư âm hộ tăng theo độ tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng độ tuổi trung bình lúc chẩn đoán thường là 65.
- Tiếp xúc với vi rút gây u nhú ở người (HPV): HPV là một bệnh lây truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư âm hộ và ung thư cổ tử cung. Nhiều người trẻ tuổi, có hoạt động tình dục hầu hết đều tiếp xúc với vi-rút HPV, nhưng đối với phần lớn nhiễm trùng này sẽ tự khỏi. Trong một số ít người, nhiễm trùng HPV lại gây ra những thay đổi tế bào và làm tăng nguy cơ ung thư trong tương lai.
- Hút thuốc lá: làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ.
- Hệ thống miễn dịch suy yếu: những người dùng thuốc để ức chế hệ thống miễn dịch như người đã trải qua cấy ghép nội tạng và mắc các bệnh làm suy yếu hệ thống miễn dịch như HIV... có nguy cơ mắc ung thư âm hộ cao hơn.
- Có tiền sử mắc các bệnh tiền ung thư của âm hộ: sự tăng sinh trong biểu mô âm hộ là một tình trạng tiền ung thư làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ. Hầu hết các trường hợp tăng sinh trong biểu mô âm hộ sẽ không bao giờ phát triển thành ung thư, nhưng một số ít sẽ trở thành ung thư âm hộ xâm lấn. Vì lý do này, bác sĩ có thể đề nghị điều trị để loại bỏ vùng tế bào bất thường và kiểm tra theo dõi định kỳ.
- Tình trạng da liên quan đến âm hộ - Lichen sclerosus khiến da âm hộ trở nên mỏng và ngứa, làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ.
2. Chẩn đoán ung thư âm hộ như thế nào?
Ung thư âm hộ có biểu hiện giống như tổn thương loét sinh dục lây truyền qua đường tình dục (như bệnh hạ cam), ung thư biểu mô tế bào đáy, bệnh Paget âm hộ (bệnh có thương tổn dạng túi chàm), nang tuyến Bartholin, sùi mào gà Condyloma acuminatum... Các bác sĩ nên nghĩ tới căn bệnh ung thư âm hộ nếu thương tổn âm hộ của người phụ nữ phát triển trên nền người bệnh có nguy cơ thấp mắc bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) hoặc người phụ nữ này không đáp ứng với điều trị STI.
Cận lâm sàng chẩn đoán ung thư âm hộ thường được chỉ định là sinh thiết bấm đốm da bằng thuốc gây tê tại chỗ và khảo sát dưới kính hiển vi xem có tế bào ung thư hay không. Các tổn thương không rõ ràng do ung thư âm hộ gây ra có thể được xác định bằng cách nhuộm màu bằng toluidine xanh hoặc bằng cách soi cổ tử cung.
Tỉ lệ sống sót 5 năm của người phụ nữ mắc bệnh ung thư âm hộ phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh do đó việc chẩn đoán phát hiện bệnh từ sớm đóng vai trò then chốt trong tiên lượng bệnh của bệnh nhân. Nguy cơ lây lan bạch huyết của ung thư âm hộ tỷ lệ thuận với kích cỡ khối u và chiều sâu mà khối u xâm nhập. U sắc tố ác tính thường là khối u di căn, phụ thuộc phần lớn vào chiều sâu xâm nhập nhưng cũng phụ thuộc phần nào vào kích thước khối u.
3. Ung thư âm hộ điều trị thế nào?
Chữa ung thư âm hộ phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn phát hiện bệnh. Phẫu thuật là phương pháp chữa ung thư âm hộ chính cho đa số trường hợp ung thư tại vị trí này. Đôi khi, các phương pháp điều trị khác cũng được sử dụng, vì vậy để lên kế hoạch điều trị tốt nhất cho người bệnh, bác sĩ thường sẽ dựa vào:
- Phân loại ung thư âm hộ;
- Giai đoạn bệnh;
- Cơ hội chữa khỏi hoặc giảm nhẹ của phương pháp điều trị được lựa chọn;
- Tuổi và toàn trạng sức khỏe của người bệnh;
- Cảm nhận của người bệnh và mong muốn về quá trình điều trị và các tác dụng phụ kèm theo.
3.1. Các loại phẫu thuật trong ung thư âm hộ
- Phẫu thuật bằng tia laser: sử dụng tia laser để đốt cháy các tế bào ung thư, thường được áp dụng trên bệnh nhân ung thư giai đoạn 0.
- Phẫu thuật cắt âm hộ: một phần hoặc toàn bộ âm hộ được cắt bỏ và một số tổ chức tế bào sâu bên dưới âm hộ. Đôi khi phần da xung quanh cũng bị cắt bỏ do đó da cần được lấy từ bộ phận khác của cơ thể để đắp vào vết thương.
- Khi ung thư đã lan rộng, bệnh nhân có thể cần đến phương pháp phẫu thuật để lấy các hạch bạch huyết lân cận và các tổ chức tế bào khác để xem xét vấn đề di căn.
3.2. Xạ trị
Phương pháp chữa ung thư âm hộ này được phối hợp với hoá trị giúp thu nhỏ khối u để dễ dàng cắt bỏ bằng phẫu thuật, hoặc có thể được chỉ định riêng lẻ để điều trị những hạch bạch huyết lân cận. Xạ trị được tiến hành bằng cách chiếu vào âm hộ và hạch bạch huyết từ một máy đặt bên ngoài cơ thể - xạ trị ngoài. Theo đó các tác dụng phụ hay gặp nhất của xạ trị chữa ung thư âm hộ là:
- Thay đổi ngoài da tại vùng xạ trị;
- Mệt mỏi;
- Nôn, buồn nôn, tiêu chảy.
3.3. Hoá trị
Sử dụng thuốc hoá chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hoá chất được đưa vào cơ thể qua đường truyền tĩnh mạch. Những thuốc này đi vào trong máu và đi khắp cơ thể. Hoá trị có thể được kết hợp cùng với xạ trị hoặc có thể được áp dụng riêng lẻ để điều trị ung thư âm hộ giai đoạn muộn. Hoá trị được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân theo chu kỳ. Giữa mỗi chu kỳ điều trị có một khoảng thời gian nghỉ vì vậy phương pháp điều trị này thường kéo dài nhiều tháng.
Hoá trị có thể khiến người bệnh ung thư âm hộ cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn, nôn, rụng tóc... nhưng thường sẽ hết sau khi kết thúc điều trị. Có nhiều cách để cải thiện các tác dụng phụ của hoá trị người bệnh nên trao đổi với bác sĩ khi gặp bất kỳ các tác dụng phụ nào gây khó chịu.
3.4. Phương pháp điều trị ung thư âm hộ không chính thống
Khi bệnh nhân mắc ung thư âm hộ, bệnh nhân có thể được tư vấn về những cách điều trị ung thư hoặc điều trị triệu chứng khác. Tuy nhiên những phương pháp này không phải lúc nào cũng tuân theo quan điểm của y học chính thống. Những phương pháp này thường bao gồm: vitamin, thảo dược, chế độ ăn và những cách khác. Một số phương pháp có thể có hiệu quả, tuy nhiên hầu hết các phương pháp truyền miệng dân gian vẫn chưa được kiểm chứng, thậm chí một số đã được chỉ ra là không có hiệu quả trong điều trị ung thư mà còn có hại cho sức khỏe. Vì vậy tốt hơn hết người bệnh nên trao đổi với bác sĩ điều trị trước khi áp dụng bất cứ phương pháp chữa ung thư âm hộ nào (kể cả dùng vitamin, chế độ ăn).
Tóm lại, ung thư âm hộ thường là ung thư thường gặp ở phụ nữ cao tuổi với biểu hiện như là một vết thương sờ thấy được. Chẩn đoán ung thư âm hộ chủ yếu dựa vào sinh thiết và việc điều trị chuẩn bao gồm cắt bỏ tổn thương và vét hạch bạch huyết ngừa di căn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.