Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi - Bác sĩ Sản phụ khoa -Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc
U nang buồng trứng chiếm tỉ lệ khoảng 80% các khối u buồng trứng, một tỷ lệ nhỏ bệnh có thể đưa đến các biến chứng nguy hiểm. Chỉ có cách phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh mới có thể giúp bệnh nhân chữa khỏi một cách an toàn và tiết kiệm nhất.
1. Các dạng u nang buồng trứng
U nang cơ năng: Là những khối u phát sinh do rối loạn nội tiết của buồng trứng, về mặt giải phẫu bệnh tổ chức buồng trứng không có thay đổi. Nang bọc noãn (nang trứng chín không vỡ, không rụng trứng). Nang này tiếp tục lớn lên (có thể > 10cm, có khả năng vỡ và gây chảy máu), tiếp tục chế tiết oestrogen làm bệnh nhân chậm kinh.
Nang hoàng tuyến: hay gặp ở những bệnh nhân ung thư nguyên bào nuôi, đa thai, bệnh nhân điều trị vô sinh.
U nang thực thể: Là những khối u thực sự có biến đổi về tổ chức học buồng trứng, vì vậy đây là những khối u có nguy cơ ung thư hóa. Trên bề mặt u có các mạch máu tăng sinh hình lược, hay có các nhú trên bề mặt hoặc trong lòng u là những dấu hiệu nghi ngờ ung thư hóa. U nang nhầy chiếm khoảng 20% các khối u buồng trứng, u thường to, có thể đến vài chục kilôgam, thường hay dính vào các tổ chức xung quanh. U nang bì chiếm khoảng 25%, thường gặp u quái, tổ chức u rất đặc biệt, thành khối u có cấu trúc tương tự như da, tuyến bã...bên trong nang thường chứa tóc, răng,...
Lạc nội mạc tử cung dạng u nang: tổ chức nội mạc tử cung là tổ chức phát triển ngay trên bề mặt buồng trứng, có thể gây phá hủy tổ chức buồng trứng lành. Nang thường nhỏ, vỏ mỏng, dính vào các tổ chức xung quanh, bên trong chứa đầy dịch màu nâu, thường gây đau, dính nhiều làm tắc vòi trứng gây vô sinh.
2. Chẩn đoán u nang buồng trứng
Quá trình chẩn đoán bệnh luôn có sự kết hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng để đạt độ chính xác cao.
2.1 Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán bệnh nhân dựa trên các triệu chứng bệnh bao gồm:
- Rối loạn kinh nguyệt.
- Cảm giác khó chịu hoặc đau nhiều tại vùng hố chậu.
- Giảm khả năng tình dục
- Suy nhược cơ thể do các biến chứng tắc ruột hoặc bí tiểu hoặc các biến chứng như xoắn, vỡ u nang.
- Tuyến vú phát triển, xuất hiện lông mu, cơ quan sinh dục phát triển mặc dù thiếu sự rụng trứng. ở các em gái dậy thì sớm
2.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
Siêu âm: Siêu âm là phương tiện chẩn đoán trong hầu hết các bệnh lý tại cơ quan sinh dục. Siêu âm qua bụng thường được đề xuất , trong nhiều trường hợp để tăng tính chính xác bác sĩ có thể ra chỉ định siêu âm qua âm đạo.
Chụp MRI hoặc CT: MRI có thể cho ta thấy rõ hơn kết quả của siêu âm còn CT scan giúp chẩn đoán tình trạng lan rộng của u nang.
Chọc hút tế bào: giúp chẩn đoán phân biệt u lành tính và ác tính.
Xét nghiệm huyết thanh CA-125: Xét nghiệm máu tìm kháng nguyên CA-125 (CA: Cancer Antigen) có liên quan đến ung thư buồng trứng. Xét nghiệm này dùng trong đánh giá ung thư biểu mô buồng trứng và giúp xác định tính chất khối u là lành tính hay ác tính. Tuy nhiên một số bệnh khác như u xơ tử cung hoặc lạc nội mạc tử cung cũng cho kết quả dương tính với CA-125. Vì thế xét nghiệm này không có giá trị chẩn đoán quyết định bệnh nhân có mắc ung thư buồng trứng hay không.
Nồng độ hormon: Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ LH, FSH, estradiol, và testosterone giúp kiểm tra nồng độ những hormon này trong cơ thể.
Thử thai: Điều trị u nang buồng trứng ở một bệnh nhân đang có thai và không có thai là khác nhau hoàn toàn. Lý do khác là trường hợp thai ngoài tử cung có thể bị bỏ sót vì triệu chứng khá giống với u nang buồng trứng.
Chọc dò túi cùng Douglas: Để lấy mẫu dịch từ vùng chậu bằng một cây kim đâm xuyên qua thành âm đạo phía sau cổ tử cung.
3. Các biến chứng có thể xảy ra nếu không được chẩn đoán sớm
Xoắn u nang: Có thể xảy ra với bất kỳ loại u nào. Những u nhỏ, u có cuống, không dính là những u dễ bị xoắn. Khi u xoắn bệnh nhân có biểu hiện đau bụng dữ dội, có thể buồn nôn, nôn, đôi khi có thể choáng vì đau, bụng chướng, ấn đau hạ vị và 2 hố chậu, có phản ứng thành bụng. Thăm âm đạo thấy khối u rất căng, ít di động, bệnh nhân thấy đau chói khi ấn vào.
Vỡ nang: Bệnh nhân thường có biểu hiện đau bụng đột ngột, liên tục, hạ vị và 2 hố chậu ấn đau, có phản ứng. Đa số các trường hợp vỡ nang gây chảy máu có thể gây choáng mất máu cho bệnh nhân. Thăm âm đạo thấy khối u khó xác định, di động tử cung đau. Sau khi vỡ nang, bệnh nhân thường có hội chứng nhiễm khuẩn, bụng trướng, có thể có cảm ứng phúc mạc, thăm âm đạo thấy u dính, ít di động, ấn đau.
Chèn ép các tạng xung quanh: biến chứng này thường muộn, khi u đã phát triển với kích thước lớn. U chèn ép bàng quang gây đái rắt, chèn ép trực tràng gây táo bón. Đôi khi khối u có thể chèn ép niệu quản gây ứ nước bể thận, chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây tuần hoàn bàng hệ, phù 2 chi dưới, cổ trướng.
4. Khi nào cần phẫu thuật u nang buồng trứng?
Đối với các u nang cơ năng thường không cần điều trị, tự mất đi sau vài vòng kinh. Cho bệnh nhân dùng thuốc tránh thai kết hợp để điều trị u nang cơ năng với hiệu quả chưa được chứng minh. Các u nang cơ năng cũng có biến chứng như xoắn nang, vỡ nang chảy máu đòi hỏi phải phẫu thuật cấp cứu, nhưng thường hiếm gặp.
Ngược lại, các u nang thực thể khi được phát hiện cần được mổ càng sớm càng tốt để tránh biến chứng. Tùy theo kích thước và tính chất khối u và nguyện vọng sinh con của bệnh nhân mà chọn phương pháp phẫu thuật triệt để cắt bỏ toàn bộ khối u và buồng trứng bên bệnh hay chỉ bóc tách khối u để lại phần buồng trứng lành, mặc dù bóc tách khối u có thể làm tăng nguy cơ tái phát u nang buồng trứng.
Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:
Phẫu thuật nội soi ổ bụng: trong phương pháp này, phẫu thuật viên sẽ rạch vị trí mổ để đưa ống thông vào ổ bụng. Qua đèn soi xác định vị trí u nang và có thể loại bỏ u nang hoặc lấy mẫu cần sinh thiết.
Mổ mở: Đây là phẫu thuật xâm lấn bằng cách mổ qua thành bụng để loại bỏ u nang. Bệnh nhân thực hiện phẫu thuật theo phương pháp này có thể có thời gian hồi phục lâu hơn.
Khi có các dấu hiệu u nang buồng trứng, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ sản phụ khoa thăm khám và chẩn đoán chính xác u nang buồng trứng, từ đó có biện pháp điều trị bệnh kịp thời.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.