Cây mỏ quạ là dược liệu quý trong y học cổ truyền. Mỏ quạ có tính mát, vị đắng, tác dụng khứ phong, phá ứ, làm mát phổi và giãn gân... Vị thuốc này được dùng trong nhiều bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bế kinh, lao phổi, phế nhiệt... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng cây mỏ quạ qua bài viết dưới đây.
1. Đặc điểm cây
- Cây mỏ quạ còn được gọi là xuyên phá thạch, hoàng lồ hoặc móc câu, tên khoa học là Cudrania cochinchinensis thuộc họ Dâu tằm (Moraceae);
- Mỏ quạ là loại cây thân nhỏ, thân cây và cành cây mềm yếu nên loại thực vật này thường mọc tựa vào nhau thành bụi lớn;
- Rễ cây Mỏ quạ mọc ngang, có hình trụ, phân nhiều nhánh và có thể xuyên qua đá;
- Thân cây có vỏ màu nâu, nhiều gai nhọn cong xuống như mỏ quạ;
- Lá cây mọc cách, mép lá nguyên, phiến lá có hình trứng, mặt lá nhẵn và có màu xanh lục, lá thường có vị tê cay khi nếm;
- Hoa cây mọc thành cụm ở kẽ lá, hoa có màu vàng nhạt. Mùa ra hoa vào khoảng tháng 4 – 5 hằng năm;
- Mùa ra quả vào khoảng tháng 10 – 12, quả màu vàng dạng kép và chuyển qua màu đỏ khi chín, bên trong quả có chứa hạt nhỏ.
2. Thành phần hóa học
- Lá, rễ cây mỏ quạ được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền;
- Tác dụng của cây Mỏ quạ phụ thuộc vào thành phần hóa học chứa trong đó, bao gồm các hoạt chất như Kaempferol, Acid hữu cơ, Quercetin, Cudraniaxanthon, Butyrospermol Acetat, Taxifolin, Popuinin, Aromadendrin, Tannin pyrocatechin.
3. Thu hái và sơ chế
- Cây mỏ quả phân bố chủ yếu tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới như Châu Á, Châu Úc và Châu Phi. Ở Việt Nam, cây Mỏ quạ mọc hoang ở ven đường, sườn núi, nhiều nhất ở các tỉnh Quảng Trị, Lào Cai, Quảng Nam và Đồng Nai;
- Dược liệu được thu hái quanh năm, sau đó đem rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô và dùng dần. Nếu dược liệu sử dụng là lá cây mỏ, có thể đem nấu thành cao và cất dùng dần.
4. Tác dụng của cây Mỏ quạ
Trong y học cổ truyền, vị thuốc Mỏ quạ có tác dụng như sau:
- Vị thuốc Mỏ quạ có tính mát, vị đắng và quy vào kinh Phế;
- Tác dụng của vị thuốc Mỏ quạ theo y học cổ truyền: Làm mát phổi, giãn gân, khứ phong, phá ứ và hoạt huyết;
- Chủ trị trong điều trị phong thấp, bế kinh, ho, chấn thương, ứ tích lâu năm, ung sang thũng độc, hoàng đản, lao phổi;
- Hiện nay cây Mỏ quạ được dùng trong chữa bệnh động kinh, lao phổi, vết thương ở mô mềm, phong thấp và bế kinh (mất kinh nguyệt).
5. Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Mỏ quạ
- Bài thuốc hỗ trợ điều trị ho do lao phổi: Chuẩn bị 20g Hoàng liên ô rô, 30g Rung rúc, 20g Bách bộ và 40g rễ cây Mỏ quạ. Đem sắc hỗn hợp dược liệu với 700ml nước đến khi còn lại 350ml thì ngưng, chia nước thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Nên uống thuốc khi còn ấp, thời gian điều trị là 15 ngày cho một liệu trình. Có thể lặp lại liệu trình nếu triệu chứng bệnh chưa khỏi hoàn toàn;
- Bài thuốc trị bế kinh ở phụ nữ: Chuẩn bị 30g rễ cây Mỏ quạ. Đem rửa sạch dược liệu và sắc với 500ml nước đến khi còn lại 200ml thì ngưng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày, mỗi lần dùng 100ml. Áp dụng bài thuốc 10 ngày trước kỳ kinh nguyệt;
- Bài thuốc hỗ trợ điều trị phong thấp: Chuẩn bị 20g mỗi vị thuốc gồm Thiên niên kiện, Quế nhục và cành dâu, 40g Mỏ quạ. Đem rửa sạch dược liệu, sắc với 550ml nước (dùng lửa nhỏ) đến khi còn lại 250ml thì ngưng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày, mỗi lần dùng 125ml. Thời gian điều trị là 10 ngày cho một liệu trình, nên lặp lại 3 – 5 liệu trình để đạt được hiệu quả cao nhất;
- Bài thuốc chữa chấn thương phần mềm: Dùng lá Mỏ quạ, bỏ phần cuống, đem giã nhỏ và đắp trực tiếp lên vết thương. Đồng thời dùng nước nấu từ lá trầu và 8g phèn chua để rửa vết thương. Thực hiện liệu trình 3 – 5 ngày;
- Bài thuốc trị ho có đờm vàng, sốt do lao phổi: Chuẩn bị 12g Bách bộ và 63g rễ cây Mỏ quạ. Đem các vị thuốc sắc với nước, chia làm 2 lần uống trong ngày và mỗi ngày dùng 1 thang;
- Bài thuốc trị nhức mỏi chân tay, đau lưng do bệnh phong thấp: Chuẩn bị 250g rễ cây Mỏ quạ. Rửa sạch và đem tẩm với rượi, sao vàng và sắc lấy nước uống;
- Bài thuốc điều trị mụn nhọt sưng đau: Dùng rễ cây Mỏ quạ đem rửa sạch, giã nát và đắp vào chỗ đau nhức;
- Bài thuốc chữa ho ra máu do nhiệt tích ở phổi: Dùng 63g rễ cây Mỏ quạ, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái thành lát và đem sao xém. Sắc dược liệu với nước, thêm một ít đường và dùng uống 3 lần mỗi ngày;
- Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, ung thư thực quản: Chuẩn bị một lượng vừa đủ các dược liệu gồm Mã tiên thảo, rễ Mỏ quạ, Tam lăng. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày;
- Bài thuốc trị sỏi đường mật: Chuẩn bị 12g Uất kim, 30 Kim tiền thảo, 10g Xuyên quân, 30 Trần bì và 15g Mỏ qua. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày;
- Bài thuốc trị chứng thận hư do thấp nhiệt kèm sạn: Chuẩn bị Vương bất lưu hành 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Hoàng kỳ 30g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vải) 15g. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày;
- Bài thuốc trị ho lâu ngày do nhiễm khí lạnh: Chuẩn bị 9g Cam thảo, 30g rễ Rung rúc và 10g Xuyên phá thạch. Cho hỗn hợp dược liệu vào ấm, thêm 700ml nước và sắc đến khi còn 300ml. Mỗi lần dùng 100ml, mỗi ngày dùng 3 lần;
- Bài thuốc trị sỏi đường tiết niệu: Chuẩn bị Đậu vẩy rồng 25g, 12g Ngưu tất, 15g mỗi vị thuốc gồm Xuyên phá thạch, Hoạt thạch, Râu mèo và Đồng quỳ tử. Sắc hỗn hợp dược liệu với nước uống hằng ngày.
6. Một số lưu ý khi sử dụng cây Mỏ quạ
- Không sử dụng vị thuốc Mỏ quạ ở phụ nữ đang mang thai.
Cây Mỏ quạ là dược liệu quý đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe như chữa đau nhức xương khớp, bế kinh, lao phổi, phế nhiệt... Tuy nhiên người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng vị thuốc Mỏ quạ để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong điều trị.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.