Axit dịch vị dạ dày là chất lỏng do dạ dày tiết ra. Nó bao gồm axit clohydric, kali clorua và natri clorua. Axit clohydric đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình tiêu hóa thức ăn và bảo vệ cơ thể chúng ta khỏi các tác nhân gây bệnh được đưa vào cơ thể qua thức ăn hoặc nước uống.
Bài viết được viết bởi ThS. BS Mai Viễn Phương - Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Các tế bào thành lót dạ dày chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất axit. Achlorhydria là tình trạng dạ dày không sản xuất axit clohydric, một trong những thành phần của axit dạ dày. Axit clohydric đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình tiêu hóa thức ăn và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh được đưa vào cơ thể qua thức ăn hoặc nước.
Achlorhydria hoặc hypochlorhydria đề cập đến các tình trạng mà quá trình sản xuất axit clohydric trong dạ dày không có hoặc giảm. Tình trạng này thường là thứ phát sau một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn.
Nguyên nhân thiếu axit dịch vị
Nhiều rối loạn có thể gây ra chứng mất axit dịch vị.
- Thiếu máu ác tính (kháng thể kháng thành và kháng yếu tố nội tại): Đây là hiện tượng tự miễn trong đó kháng thể được hình thành. Các tự kháng thể này gây ra sự phá hủy tự miễn của các tế bào thành dạ dày dẫn đến viêm teo dạ dày.
• Sử dụng thuốc chống tiết axit: Điều trị liều chuẩn ngắn hạn bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) đã được chứng minh là có nguy cơ thấp, nhưng sử dụng PPI trong thời gian dài có liên quan đến tình trạng giảm axit clohydric. - Nhiễm trùng Helicobacter pylori : Nhiễm trùng H. pylori cấp tính ở tế bào biểu mô dạ dày ức chế biểu hiện gen tiểu đơn vị alpha HK-ATPase dẫn đến tình trạng giảm axit clohydric tạm thời và hỗ trợ sự phát triển của H. pylori . Sự phát triển này của H. pylori thậm chí có thể khởi đầu một quá trình bệnh lý gây ung thư dạ dày.
- Phẫu thuật cắt dạ dày: Phẫu thuật cắt dạ dày là phẫu thuật cắt dạ dày được thực hiện ở những bệnh nhân béo phì bệnh lý để giảm lượng thức ăn nạp vào. Các nghiên cứu cho thấy rằng tiết axit không được đệm bởi thức ăn trong dạ dày bị cắt giảm dẫn đến tiết gastrin thấp hơn, do đó dẫn đến tình trạng thiếu axit dịch vị ở những bệnh nhân này.
- VIPomas: VIPoma là khối u nội tiết thường phát sinh từ các tế bào beta-tụy và tiết ra peptide ruột hoạt mạch (VIP). Nó có thể liên quan đến bệnh tân sinh nội tiết đa dạng loại 1 (MEN1). Lượng lớn tiết VIP gây ra tiêu chảy phân nước, hạ kali máu, thiếu axit clohydric, giãn mạch, tăng canxi máu và tăng đường huyết.
- Suy giáp: Hormone tuyến giáp đóng vai trò trong quá trình tiết axit clohydric; do đó suy giáp có thể dẫn đến tình trạng mất axit clohydric.
- Xạ trị vào dạ dày: Xạ trị vào dạ dày cũng được báo cáo là có thể gây ra chứng mất axit dịch vị.
- Ung thư dạ dày: Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra bằng chứng về tình trạng thiếu axit dịch vị ở ung thư dạ dày.
Dịch tễ học
Một nghiên cứu được tiến hành trên những người khỏe mạnh và những bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa (GI) cho thấy tỷ lệ mắc chứng vô toan dịch vị và giảm toan dịch vị ở phụ nữ tăng lên, nhưng kết quả không đáng kể. Ở những bệnh nhân dưới 60 tuổi, tỷ lệ mắc chứng vô toan dịch vị và giảm toan dịch vị lần lượt là 2,3% và 2%, trong khi ở những bệnh nhân lớn tuổi, tỷ lệ này tăng lên 5%. Tức là tăng gần gấp 3 lần.
Một nghiên cứu khác về nguyên nhân tự miễn cho thấy tỷ lệ mắc các tự kháng thể tế bào thành liên quan đến tuổi tác. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, ví dụ, từ 2,5% ở thập kỷ thứ ba lên 12% ở thập kỷ thứ tám. Viêm dạ dày tự miễn thường được phát hiện kết hợp với các tình trạng tự miễn khác. Đây cũng là một thành phần của hội chứng đa tuyến tự miễn loại 3. Không có mối liên quan nào được tìm thấy giữa thiếu máu ác tính và các loại HLA
Sinh lý bệnh
Các tế bào thành lót thành dạ dày đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì độ pH có tính axit của dạ dày. Chúng thực hiện điều này với sự trợ giúp của bơm kali hydro ATPase (bơm HKA) đẩy kali ra ngoài và hydro trở lại dạ dày. Để bơm hoạt động, các ion kali phải đi trở lại dạ dày qua màng đỉnh. Màng đỉnh được lót bằng các kênh chọn lọc kali chịu trách nhiệm cho dòng ion kali chảy ra. Chúng được gọi là các kênh chỉnh lưu hướng vào (Kir).
Một nghiên cứu được tiến hành trên chuột đột biến gen đã chỉ ra bằng chứng di truyền của một trong những kênh như vậy: KCNE2-KCNQ1. KCNQ1 là kênh chọn lọc kali đồng đẳng, có cổng điện áp xuyên màng. KCNE2 làm thay đổi sự phụ thuộc vào điện áp của KCNQ1, chuyển đổi nó thành một cổng không phụ thuộc điện áp có khả năng dẫn dòng điện tăng lên ở độ pH thấp. KCNE2 và KCNQ1 thường được tìm thấy ở màng đỉnh của các tế bào thành.
Việc xóa gen mục tiêu của bất kỳ tiểu đơn vị nào trong số này được phát hiện là dẫn đến tình trạng vô toan dịch vị. Nghiên cứu này cho thấy chúng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tiết axit dạ dày bằng cách duy trì nguồn cung cấp kali trong lòng dạ dày để duy trì hoạt động của bơm HK-ATPase.
Trong cùng nghiên cứu, rối loạn chức năng của KCNQ1 cũng gây ra sự phát triển của khối u dạ dày không liên quan đến nhiễm trùng H. Pylori (thứ phát sau tình trạng thiếu axit dịch vị). Do đó, bất kỳ tổn thương nào đối với tế bào thành dạ dày bằng bất kỳ cách nào (kháng thể, phẫu thuật, thuốc) đều có thể dẫn đến tình trạng thiếu axit dịch vị, từ đó kích hoạt thêm nhiều chuỗi sự kiện có thể dẫn đến sự phát triển của vi khuẩn, các triệu chứng đường tiêu hóa và thậm chí là ung thư dạ dày.
Bệnh học mô học
Các nghiên cứu đã chỉ ra bằng chứng về những thay đổi ở niêm mạc dạ dày do viêm dạ dày tự miễn kéo dài. Niêm mạc dạ dày chủ yếu bao gồm các tế bào thành, hoạt động của chúng làm tăng sản xuất axit trong dạ dày. Niêm mạc dạ dày trải qua bốn thay đổi mô học đặc biệt nhưng chồng chéo nhau:
- Trong giai đoạn đầu, các tế bào plasma và tế bào lympho di chuyển vào lớp niêm mạc và có thể thấy sự phá hủy từng mảng các tế bào oxy.
- Sau đó, các tế bào lympho và tế bào plasma tạo thành thâm nhiễm dày đặc trong lớp niêm mạc. Quá trình metaplastic được quan sát thấy trong các tế bào oxyntic; các tế bào oxyntic nhuộm màu nhạt lớn được thay thế bằng kiểu hình mới của các tế bào trong suốt, còn được gọi là metaplasia giả môn vị.
- Tiếp theo là tình trạng loạn sản tuyến dạ dày ở ruột, về sau có thể dẫn đến ác tính.
- Trong viêm dạ dày tiến triển, teo niêm mạc dạ dày. Cũng có thể có xơ hóa, hình thành polyp, tăng sản cơ niêm mạc và/hoặc các tế bào giống enterochromaffin.
Bệnh sử và khám lâm sàng
Tùy thuộc vào nguyên nhân chính, các triệu chứng của chứng achlorhydria có thể khác nhau. Nhìn chung, bệnh nhân phát triển các triệu chứng sau, được liệt kê theo thứ tự phổ biến:
- Đau vùng thượng vị
- Giảm cân
- Ợ nóng
- Buồn nôn
- Đầy hơi
- Tiêu chảy
- Đau bụng
- Trào ngược axit
- Ăn nhanh no
- Nôn mửa
- Cảm giác no sau bữa ăn
- Táo bón
- Khó nuốt
- Viêm lưỡi
- Giảm cảm giác vị trí và rung động
Sự đánh giá
Khi nghi ngờ mắc chứng thiếu axit dịch vị, nhiều xét nghiệm sẽ được tiến hành để xác nhận chẩn đoán và tìm ra nguyên nhân chính:
- Kháng thể kháng thành và kháng yếu tố nội tại
- Sinh thiết dạ dày
- Theo dõi độ pH dạ dày
- Mức pepsinogen huyết thanh (mức pepsinogen huyết thanh thấp chỉ ra tình trạng thiếu axit clohydric)
- Nồng độ gastrin huyết thanh (nồng độ gastrin huyết thanh cao hơn 500 đến 1000 pg/mL có thể chỉ ra tình trạng thiếu axit clohydric)
- Các xét nghiệm phát hiện nhiễm trùng H. pylori (xét nghiệm hơi thở urê, xét nghiệm kháng nguyên phân, sinh thiết, phản ứng chuỗi polymerase-PCR hoặc lai huỳnh quang tại chỗ [FISH])
- Mức độ hemoglobin
Điều trị
Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho tình trạng vô toan dịch vị. Khuyến cáo nên diệt trừ H. pylori ở những bệnh nhân được phát hiện mắc tình trạng này. Các phương pháp điều trị khác nhằm mục đích cải thiện các biến chứng của tình trạng vô toan dịch vị. Bao gồm bổ sung canxi, vitamin D, sắt và vitamin B12. Không có hướng dẫn cụ thể nào về giám sát, mặc dù đây là tình trạng tiền ung thư. Đồng thuận Kyoto năm 2015 nêu rõ nên tiến hành giám sát nội soi và theo dõi ở những bệnh nhân đã trải qua liệu pháp diệt trừ H. pylori và được phát hiện mắc tình trạng tiền ung thư.
Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh mucolipidosis loại IV
- Thiếu máu ác tính
- VIPomas
Tiên lượng
Mặc dù có nguy cơ phát triển thành ung thư biểu mô dạ dày và u carcinoid dạ dày, tình trạng vô toan dịch vị có tiên lượng tốt.
Biến chứng
Phần lớn các biến chứng được tìm thấy trong tình trạng thiếu axit dịch vị là do thiếu hụt chất dinh dưỡng. Chúng cũng phổ biến hơn so với các biến chứng khác.
- Thiếu sắt
- Thiếu hụt vitamin B12
- Thiếu vitamin D và canxi dẫn đến loãng xương và gãy xương
- Ung thư biểu mô dạ dày
- U carcinoid dạ dày
- Hội chứng tăng sinh vi khuẩn ở ruột non
Giáo dục bệnh nhân
Bệnh nhân được giáo dục rằng do độ pH của dạ dày tăng cao, một số loại thuốc sẽ không được hấp thụ hiệu quả, do đó, những loại thuốc đó được dùng với liều cao hơn.
Các vấn đề cần chú ý
- Bất cứ điều gì gây tổn thương đến các tế bào thành đều có thể dẫn đến tình trạng thiếu axit dịch vị.
- Một nghiên cứu loại trừ gen được tiến hành trên chuột cho thấy KCNE2 và KCNQ1 đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các tế bào thành.
- Mặc dù có thể dẫn đến một số tình trạng ác tính (hiếm gặp) ở dạ dày, tình trạng thiếu axit dịch vị có tiên lượng tốt.
- Chưa có hướng dẫn cụ thể nào được thiết lập cho việc theo dõi lâu dài
- Phương pháp điều trị sẽ khác nhau tùy theo nguyên nhân cơ bản và chủ yếu hướng đến việc thay thế tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe
Vô toan dịch vị không phải là một rối loạn rất phổ biến trong thực hành lâm sàng. Ngay cả khi nó xuất hiện, các dấu hiệu và triệu chứng vẫn mơ hồ. Tuy nhiên, để tránh tỷ lệ mắc bệnh cao, nhân viên y tế, bao gồm cả bác sĩ chăm sóc chính, phải xem xét nó trong chẩn đoán phân biệt khi đánh giá bệnh nhân bị khó chịu vùng thượng vị. Dược sĩ nên hỗ trợ kiểm soát cơn đau.
Để chẩn đoán vô toan dịch vị, luôn cần phải xét nghiệm. Sau khi chẩn đoán, phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân. Mặc dù không có hướng dẫn hiện hành nào về sàng lọc hoặc theo dõi những bệnh nhân này, nhưng bác sĩ lâm sàng nên luôn lưu ý rằng đã có báo cáo về các trường hợp ung thư dạ dày ở những bệnh nhân này.
Tài liệu tham khảo
1. Li Y, Xia R, Zhang B, Li C. Chronic Atrophic Gastritis: A Review. J Environ Pathol Toxicol Oncol. 2018;37(3):241-259.
2. Furuta T, Baba S, Yamade M, Uotani T, Kagami T, Suzuki T, Tani S, Hamaya Y, Iwaizumi M, Osawa S, Sugimoto K. High incidence of autoimmune gastritis in patients misdiagnosed with two or more failures of H. pylori eradication. Aliment Pharmacol Ther. 2018 Aug;48(3):370-377.