Chế độ ăn không chứa gluten (GFD) là lựa chọn đầu tiên và chính cho việc điều trị bệnh Celiac, và hiện là cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, do tỷ lệ gluten khác nhau trong cơ cấu chế độ ăn của các quốc gia và nền văn hóa khu vực khác nhau và thực tế là nguy cơ hấp thụ không tự nguyện không thể được đánh giá ở mọi nơi, GFD hoàn toàn khó đạt được và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và tương tác xã hội của bệnh nhân.
Bài viết được viết bởi ThS. BS Mai Viễn Phương - Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Tổng quan
Bệnh Celiac (CeD) chủ yếu được đặc trưng bởi các triệu chứng đường tiêu hóa, bao gồm đau bụng, tiêu chảy (tiêu chảy mỡ) và sụt cân, cũng như ngày càng chú ý đến các biểu hiện ngoài ruột, chẳng hạn như thiếu máu, loãng xương, tổn thương gan và động kinh.
Hiện nay, các yếu tố di truyền được coi là nguyên nhân chính gây ra bệnh Celiac.
Hơn 90% bệnh nhân dương tính với kháng nguyên bạch cầu người ( HLA ) -DQ2 hoặc HLA-DQ8. Chế độ ăn không chứa gluten (GFD) là lựa chọn đầu tiên và chính cho việc điều trị bệnh Celiac, và hiện là cách hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, do tỷ lệ gluten khác nhau trong cơ cấu chế độ ăn của các quốc gia và nền văn hóa khu vực khác nhau và thực tế là nguy cơ hấp thụ không tự nguyện không thể được đánh giá ở mọi nơi, GFD sẽ làm tăng chi phí thực phẩm trong cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân. Do đó, GFD hoàn toàn khó đạt được và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và tương tác xã hội của bệnh nhân.
Liệu pháp peptidase
Prolyl endoprotease có nguồn gốc từ Aspergillus niger
Prolyl endoprotease có nguồn gốc từ Aspergillus niger (AN-PEP), một loại PEP được chiết xuất từ Aspergillus niger, có thể phân hủy hiệu quả protein kháng nguyên trong gluten, do đó làm giảm tính sinh miễn dịch của nó và tránh tổn thương đường ruột. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người mắc bệnh Celiac, vì AN-PEP giúp giảm bớt tác hại của gluten đối với niêm mạc ruột. Ưu điểm của loại PEP này là nó là một loại enzyme đường uống có hoạt động trong khoảng pH 2-8 và 4-5, vì vậy nó có thể chống lại quá trình tiêu hóa pepsin mà không cần bất kỳ xử lý đặc biệt nào.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng AN-PEP đường uống có thể tăng cường quá trình phân hủy và tiêu hóa gluten ở những người khỏe mạnh và kết quả tương tự đã thu được ở những bệnh nhân nhạy cảm với gluten. AN-PEP đường uống cũng đã được phát hiện có thể phân hủy hầu hết collagen gluten trước khi chyme đến ruột non. Trong các thí nghiệm mô hình trong ống nghiệm, người ta thấy rằng thành phần chế độ ăn uống ảnh hưởng đến hiệu quả phân hủy của AN-PEP đối với gluten.
ALV003
ALV003, còn được gọi là latiglutinase, là một loại thuốc thử nghiệm hứa hẹn cho những bệnh nhân mắc bệnh Celiac. Nó bao gồm hai loại protease tái tổ hợp được dùng bằng đường uống: ALV001 và ALV002. ALV001 là cysteine endoprotease B-isoform, trong khi ALV002 là prolyl endopeptidase.
Cả hai enzyme này hoạt động cùng nhau để phân hủy gluten trong đường tiêu hóa, ngăn chặn các phản ứng miễn dịch có hại đối với người mắc bệnh Celiac. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng ALV003 có độ an toàn cao, ngay cả khi dùng liều lên tới 1800 mg mà không có bất kỳ phản ứng phụ hoặc hậu quả nghiêm trọng nào.
Bên cạnh việc đảm bảo an toàn, loại thuốc này cũng cho thấy tiềm năng cải thiện các triệu chứng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
AGA
AGA là kháng thể IgY đa dòng chống lại gluten. Do phản ứng chéo của nó, nó có thể trung hòa tất cả các prolamin gây ra bệnh Celiac. IgY được thu thập từ lòng đỏ của những con gà mái được tiêm chủng cao, phun và sấy khô, sau đó được bao bọc bằng mannitol 50% [ 55 ]. Trong một thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân mắc GFD, 1 g AGA được dùng cho mỗi bữa ăn và 10 bệnh nhân đã giảm các triệu chứng của bệnh Celiac (đặc biệt là mệt mỏi, đau đầu và đầy hơi), cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm kháng thể và lactutỷ lệ bài tiết mannitol/lượng mất đi khi so sánh với giai đoạn chạy rà
TAK-062
TAK-062, có nguồn gốc từ enzyme kumamolisin của Alicyclobacillus sendaiensis và được thiết kế để tăng cường hoạt động phân giải protein của nó, đặc biệt nhắm vào các họa tiết dipeptide proline-glutamine (PQ) và được thiết kế để duy trì chức năng phân giải protein của nó ngay cả trong các mức độ pH khác nhau và sự hiện diện của protease trong đường tiêu hóa, rất hữu ích cho những người mắc bệnh Celiac. TAK-062 dự kiến sẽ hoạt động bất kể thành phần bữa ăn. Trong ống nghiệm, TAK-062 ở liều 900 mg được dung nạp tốt và phân hủy hơn 99% gluten (3 g và 9 g) trong vòng 10 phút.
Ức chế TG2
ZED1227 là chất ức chế tTG2 phân tử nhỏ. Hợp chất liên kết chọn lọc với trạng thái hoạt động của tTG2, tạo thành liên kết cộng hóa trị ổn định với cysteine ở trung tâm xúc tác của nó. Các thử nghiệm lâm sàng đã xác nhận rằng ZED1227 có độ an toàn sinh học cao và vẫn an toàn và hiệu quả khi liều dùng lên tới 500 mg, điều này đặc biệt quan trọng đối với những người mắc bệnh Celiac. Trong một thử nghiệm chứng minh khái niệm, người ta đã xác nhận bằng sinh thiết niêm mạc ruột rằng ZED1227 có thể làm giảm hiệu quả tổn thương niêm mạc ruột khi tăng liều thuốc (10 mg, 50 mg và 100 mg).
Kháng thể IL-15
Cytokine tiền viêm IL-15 đã được xác định là chất trung gian bệnh sinh lý chính của bệnh Celiac. IL-15 được sản xuất bởi các tế bào biểu mô và APC trong ruột non và là yếu tố cần thiết cho sự hoạt hóa và tăng sinh của IEL. IEL, chủ yếu là tế bào T CD8 + , phá hủy IEC và gây teo nhung mao, đặc điểm của bệnh Celiac. AMG714 là kháng thể đơn dòng kháng IL-15 đầu tiên được nghiên cứu để điều trị bệnh Celiac.
Sửa chữa hàng rào ruột
Larazotide acetate (còn được gọi là AT-1001) là một chất tổng hợp độc tố vùng tắc nghẽn do Vibrio cholerae sản xuất. Zonulin là yếu tố điều hòa chính của mối nối gian bào. Vai trò chính của AT-1001 là hoạt động như một chất ức chế thụ thể zonulin, giúp làm giảm sự gia tăng tính thấm của hàng rào ruột do zonulin trung gian, điều này rất có lợi cho những người mắc bệnh Celiac.
Các thử nghiệm lâm sàng hiện tại đã xác nhận tính an toàn sinh học tốt của nó và việc cải thiện các triệu chứng đường ruột ở những bệnh nhân được điều trị bằng AT-1001 kết hợp với chế độ ăn không chứa gluten (GFD) so với chỉ dùng GFD.
Tuy nhiên, không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ lactulose-mannitol khi so sánh với nhóm dùng giả dược. Điều này đặt ra câu hỏi về khả năng tồn tại các cơ chế khác đối với tác dụng của AT-1001 đối với tính thấm của ruột và cách áp dụng nó trong thực hành lâm sàng cần được nghiên cứu thêm
Tạo ra khả năng miễn dịch
Gluten đi vào lớp niêm mạc và được khử acylat bởi TG2, sau đó được trình diện cho tế bào T CD4 + bởi APC, sau đó kích hoạt một loạt các phản ứng miễn dịch, dẫn đến tổn thương niêm mạc ruột. Do đó, nó được kỳ vọng sẽ trở thành mục tiêu điều trị bệnh Celiac bằng cách can thiệp vào trình bày kháng nguyên và kích hoạt tế bào T, gây ra khả năng dung nạp miễn dịch và làm giảm hoạt động của tế bào T CD4 + .
TAK-101
TAK-101 là một loại thuốc trong đó gluten (một thành phần phụ phức tạp của gliadin lúa mì tự nhiên) được bao bọc trong negacác hạt nano axit polylactic-axit glycolic tích điện tích cực. Trong mô hình chuột mắc bệnh Celiac, người ta đã xác minh rằng thuốc được các tế bào miễn dịch ở gan và lá lách bắt giữ và khả năng dung nạp miễn dịch được tạo ra bằng cách tiêm tĩnh mạch.
Các thử nghiệm lâm sàng hiện có về phơi nhiễm gluten cho thấy mức IFN-γ ở nhóm điều trị thấp hơn nhóm dùng giả dược, cho thấy tác dụng điều trị của thuốc là chắc chắn. Tuy nhiên, thuốc dường như không làm giảm các triệu chứng như buồn nôn và nôn, và cần phải thử nghiệm thêm.
KAN-101
KAN-101 cũng là một loại thuốc gây ra tình trạng dung nạp miễn dịch ở gan bằng cách tiêm tĩnh mạch. Thuốc bao gồm một loại polyme glycosyl hóa tổng hợp nhắm vào gan được kết nối với một loại peptide gliadin khử amin tổng hợp có ưu thế miễn dịch (KAN0009) liên kết với HLA-DQ2.5. Cơ chế của KAN-101 có thể là ức chế phản ứng miễn dịch của tế bào T CD4+ bằng cách kích hoạt tế bào Treg. Tính an toàn sinh học của thuốc đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng, nhưng cần xác minh lâm sàng thêm để đảm bảo hiệu quả và an toàn lâu dài trong điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh Celiac
Nexvax2
Nexvax2 bao gồm ba peptit tổng hợp và chứa sáu epitope tế bào T ưu thế miễn dịch hạn chế HLA-DQ2.5, tương tự như việc tạo ra sự ức chế của người ngoài cuộc để đóng vai trò dung nạp miễn dịch. Tuy nhiên, thật không may, thử nghiệm lâm sàng tiếp theo đã bị chấm dứt do việc cải thiện triệu chứng và các xét nghiệm huyết thanh không đáp ứng được các yêu cầu cần thiết. Điều này đặt ra câu hỏi về tính khả thi và hiệu quả của Nexvax2 như một phương pháp điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh Celiac
Liệu pháp vi khuẩn đường ruột
Chế phẩm probiotic VSL#3 có khả năng thủy phân các polypeptide gliadin chịu trách nhiệm cho bệnh tiêu chảy celiac, điều này đã được chứng minh trong ống nghiệm. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu đa trung tâm, chế phẩm probiotic VSL#3 đã được thử nghiệm với GFD ở 45 người lớn có các triệu chứng của bệnh Celiac, nhưng không có cải thiện đáng kể về mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và hệ vi khuẩn đường ruột. Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng việc điều trị kết hợp với vi khuẩn axit lactic có thể cải thiện các triệu chứng đường tiêu hóa và làm tăng khả năng có mặt của vi khuẩn axit lactic, tụ cầu và bifidobacteria trong phân.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo
1. Volta U, Caio G, Stanghellini V, De Giorgio R. The changing clinical profile of celiac disease: a 15-year experience (1998-2012) in an Italian referral center. BMC Gastroenterol. 2014;14:194.
2. Ge HJ, Chen XL. Advances in understanding and managing celiac disease: Pathophysiology and treatment strategies. World J Gastroenterol 2024; 30(35): 3932-3941 [DOI:
3. Volta U, Tovoli F, Caio G. Clinical and immunological features of celiac disease in patients with Type 1 diabetes mellitus. Expert Rev Gastroenterol Hepatol. 2011;5:479-487.