Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Tô Kim Sang - Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
U màng não là loại u nội sọ lành tính thường gặp nhất. Khi khối u phát triển lớn có thể gây triệu chứng thần kinh hoặc đe dọa tới tính mạng bệnh nhân. Vì vậy, người bệnh cần được chẩn đoán u màng não sớm để được điều trị kịp thời, hiệu quả.
1. U màng não là gì?
U màng não (Meningioma) là một loại u nguyên phát của hệ thần kinh trung ương, u phát triển từ màng cứng hay màng nhện – lớp màng mỏng phủ lên nhu mô não và tủy sống. U màng não phát triển chậm, không thâm nhiễm (xâm lấn) và đẩy các tổ chức lân cận. Phần lớn các trường hợp mắc u màng não là lành tính. Tuy nhiên, chúng có thể phát triển tới kích thước rất lớn và ở một vài vị trí đặc biệt, có thể gây các triệu chứng thần kinh (yếu liệt nửa người, rối loạn thị giác, rối loạn tri giác),... hoặc đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Hầu hết các bệnh nhân u màng não thường chỉ có một u. Tuy nhiên, một số trường hợp bệnh nhân có thể có nhiều u phát triển nhanh ở nhiều vùng của não hoặc tủy sống. U màng não có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau của não và tủy sống, bao gồm:
- U màng não xoang hang: Nằm gần khu vực dẫn lưu máu tĩnh mạch từ não về tim;
- U màng não bán cầu não: Nằm trên bề mặt bán cầu não;
- U màng não góc cầu tiểu não: Nằm gần bờ tiểu não;
- U màng não trong ổ mắt: Nằm trong hoặc quanh ổ mắt;
- U màng não lỗ chẩm: Nằm gần vị trí mở của nền sọ, qua đó phần thấp của thân não đi xuống dưới;
- U màng não trong não thất: Nằm trong các não thất – nơi dịch não tủy được dẫn lưu đi toàn bộ não;
- U màng não rãnh khứu: Nằm dọc theo dây thần kinh khứu giác;
- U màng não phần đá xương thái dương: Vùng xương thái dương chứa các cấu trúc hỗ trợ chức năng nghe;
- U màng não liềm não/ cạnh xoang dọc trên: Nằm cạnh nếp gấp màng cứng, vị trí phân cách bán cầu não 2 bên;
- U màng não xương bướm: Nằm gần xương bướm, sau hốc mắt;
- U màng não cột sống: Nằm trong cột sống, một vài trường hợp có thể chèn ép tủy sống;
- U màng não hố sau: Nằm gần phần sau não;
- U màng não bể trên yên: Nằm gần nền sọ vị trí tuyến yên;
- U màng não lều tiểu não: Nằm ở vị trí lều tiểu não.
2. Các phương pháp chẩn đoán u màng não
2.1 Chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng
Tùy vị trí của khối u màng não, biểu hiện lâm sàng sẽ khác nhau. Biểu hiện của một số loại u màng não là:
U màng não rãnh khứu:
- Mắc hội chứng Foster Kennedy: Mất mùi, teo gai thị cùng bên và phù gai thị đối bên;
- Giảm thị lực;
- Tiêu tiểu không tự chủ;
- Rối loạn tâm thần;
- Động kinh.
U màng não liềm não, xoang tĩnh mạch dọc trên:
- U ở đoạn 1/3 trước: Nhức đầu, rối loạn tâm thần;
- U ở đoạn 1/3 giữa: Động kinh, liệt một chi tiến triển;
- U ở đoạn 1/3 sau: Giảm thị lực, nhức đầu, động kinh cục bộ hoặc rối loạn tâm thần.
U màng não cánh bé xương bướm:
Khối u phát triển từ màng não dọc theo cánh bé xương bướm ở sàn sọ. Tùy theo vị trí giải phẫu có thể phân biệt thành 2 dạng:
- U phía ngoài cánh bé xương bướm: Khối u có kích thước lớn dễ gây đau đầu, động kinh;
- U phía trong cánh bé xương bướm: Khối u có thể bao bọc dây thần kinh thị giác và xoang hang, động mạch cảnh trong, có thể gây tổn thương các dây thần kinh III, IV, V và VI. Nếu khối u lan vào hốc mắt có thể gây lồi nhãn cầu.
U màng não lỗ chẩm:
U tiến triển rất chậm, biểu hiện thường là nhức đầu và thương tổn nhiều dây thần kinh sọ khác nhau.
U màng não củ yên:
Có triệu chứng giảm thị lực, bán manh 2 bên, teo gai thị nguyên phát.
U màng não xương đá:
Khối u phát triển ở mặt trên xương đá, hay liên quan với hố Meckel và hạch Gasser, gây ra các triệu chứng sau:
- Đau dây thần kinh số V;
- Nếu u chèn ép mặt dưới thùy thái dương có thể gây động kinh thái dương;
- Nếu u phát triển về phía sau xương đá, có thể làm tổn thương các dây thần kinh V, VII và VIII.
U màng não mặt dốc xương đá:
- Có thể chèn ép cầu não, các dây thần kinh và mạch máu tại mặt dốc xương đá;
- Biểu hiện hội chứng tăng áp lực nội sọ do u chèn ép đường lưu thông của dịch não tủy. Các triệu chứng gồm: nhức đầu, buồn nôn, ói mửa, nhìn đôi, tăng huyết áp, thở nông, co giật, nhầm lẫn về thời gian, mất ý thức, hôn mê.
2.2 Chẩn đoán cận lâm sàng u màng não
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) não:
Đôi khi, bác sĩ sẽ sử dụng thêm chất cản quang khi chụp CT để có đánh giá chính xác hơn. Biểu hiện của u màng não khi chụp CT là khối đồng đậm độ, bắt cản quang và có gốc bám rộng vào màng cứng. U màng não dạng thể cát bị vôi hóa có thể có biểu hiện trên phim không cản quang là đậm độ 60 – 70 đơn vị Hounsfield, có thể có phù não quanh u hoặc lan vào chất trắng cả bán cầu. U màng não trong não thất có 50% trường hợp có phù não ngoài não thất.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI màng não):
Với phương pháp chẩn đoán hình ảnh này, một từ trường và sóng vô tuyến được sử dụng để tạo ra hình ảnh cắt ngang của các cấu trúc trong não, cho hình ảnh chi tiết về não và màng não.
Biểu hiện của u màng não khi chụp MRI là nơi u bám vào màng cứng có chân rộng, có đường mỏng màu đen ngăn cách khối u với nhu mô não và có hình ảnh phù quanh u. Ngoài ra, chẩn đoán u màng não bằng chụp MRI còn giúp xác định được sự lan rộng các hướng của u, sự liên quan giữa u và các cấu trúc thần kinh, mạch máu và nhu mô não kế cận.
- Chụp X-quang sọ quy ước:
Biểu hiện của u màng não trên phim X-quang là:
- Dày xương hoặc hủy xương;
- Có dấu giãn rộng các mạch máu màng não;
- Các nốt vôi hóa của u.
Tuy nhiên, hiện nay, với sự phát triển của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, X-quang sọ quy ước có giá trị thấp trong chẩn đoán u màng não.
- Chụp mạch não đồ (chụp mạch máu não):
Đặc trưng của u màng não là động mạch cảnh ngoài là nguồn cấp máu nuôi u, trừ u màng não rãnh khứu và u màng não cạnh yên nhận máu từ động mạch cảnh trong, u màng não trên yên được cấp máu từ các nhánh lớn của động mạch mắt. Bên cạnh đó, các nhánh động mạch màng não của các động mạch não trước, não giữa và não sau cũng là nguồn cấp máu nuôi u màng não. Vì vậy, có thể áp dụng phương pháp mạch não đồ để chẩn đoán u màng não.
Chụp mạch não đồ được dùng để đánh giá tình trạng các tĩnh mạch hoặc 4 động mạch lớn có chức năng đưa máu lên não. Trong quá trình làm xét nghiệm, bác sĩ luồn một ống thông dài và dẻo tới các mạch máu ở đầu và cổ. Sau đó, bơm thuốc cản quang vào mạch máu qua ống thông này. Nhờ có thuốc cản quang, hình ảnh các động mạch được làm nổi rõ, hiển thị chi tiết trong phim chụp.
Chụp mạch não đồ còn cung cấp cho bác sĩ các thông tin về hiện tượng tắc xoang tĩnh mạch màng cứng, đặc biệt với u màng não cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên, liềm não. Đồng thời, phương pháp chẩn đoán u màng não này còn cung cấp các cơ hội gây tắc trước phẫu thuật.
2.3 Chẩn đoán giải phẫu bệnh u màng não
Phân loại giải phẫu bệnh u màng não như sau:
- U màng não: Gồm u màng não các dạng thượng mô, dạng chuyển tiếp, dạng sợi, dạng thể cát, dạng chế tiết, dạng tăng sinh mạch, dạng thoái hóa vi nang, dạng tế bào sáng, dạng nguyên sống, dạng chuyển sản, u màng não giàu tương bào lympho;
- U màng não không điển hình;
- U màng não dạng nhú;
- U màng não ác tính.
2.4 Chẩn đoán phân biệt u màng não và các bệnh lý khác
- U màng não đa ổ: Là dấu hiệu gợi ý u xơ thần kinh (Neurofibromatosis 2);
- Pleomorphic xanthoastrocytoma: Dễ nhầm lẫn với u màng não khi khối u ở vị trí ngoại biên và có thể có đuôi màng cứng.
Khi có các biểu hiện cảnh báo u màng não, bệnh nhân nên đến bệnh viện ngay để được kiểm tra, chẩn đoán chính xác và có phương hướng điều trị bệnh kịp thời, hiệu quả, tránh nguy cơ xảy ra những biến chứng khó lường.
Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán u màng não
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.