Bệnh liệt dây thần kinh phụ kiện cột sống thường gặp sau phẫu thuật bóc tách cổ hoặc cắt bỏ hạch bạch huyết, chấn thương cùn hay xuyên vào vùng cổ bên và chấn thương kéo căng cổ tử cung. Liệt dây thần kinh cột sống có thể dẫn đến liệt hoặc rối loạn chức năng, bao gồm căng dây thần kinh vai, teo cơ và rối loạn vận động.
1. Bệnh liệt dây thần kinh phụ kiện cột sống (SAN) là gì?
Dây thần kinh hoạt động như một con đường chung cho xung thần kinh điện hóa gọi là hiệu điện thế, hoạt động được truyền đi khắp cơ thể. Các dây thần kinh kết nối não và tủy sống với các bộ phận khác của cơ thể và tất cả các cơ quan. Dây thần kinh sọ XI, còn được gọi là dây thần kinh phụ của cột sống, điều khiển các cơ sternocleidomastoid và hình thang:
- Cơ sternocleidomastoid giúp quay đầu.
- Cơ hình thang quản lý chuyển động của vai, chẳng hạn như hành động nhún vai của bạn. Cơ hình thang rất quan trọng để ổn định xương bả vai để tạo cơ sở vững chắc cho cánh tay.
Các dây thần kinh phụ là một dây thần kinh sọ não cung cấp sternocleidomastoid và cơ hình thang. Nó được coi là dây thần kinh thứ 11 trong số 12 cặp dây thần kinh sọ. Thuật ngữ "dây thần kinh phụ" thường dùng để chỉ dây thần kinh cung cấp cơ ức đòn chũm và cơ hình thang.
Tổn thương dây thần kinh phụ cột sống thường gặp nhất do các thủ thuật y tế liên quan đến đầu và cổ. Chấn thương có thể gây ra sự hao mòn cơ vai, cách xoay của lưỡi dao và điểm yếu của việc bắt cóc vai và vòng quay bên ngoài.
Các trường hợp liệt dây thần kinh phụ (SAN) cột sống ở bệnh nhân ung thư đầu cổ thường do điều trị ung thư, bao gồm phẫu thuật và xạ trị.
Tổn thương có thể xảy ra đối với dây thần kinh trong quá trình điều trị phẫu thuật, chẳng hạn như sinh thiết hạch bạch huyết hoặc mổ xẻ cổ. Trong một số kiểu mổ xẻ cổ, dây thần kinh có thể bị cắt bỏ hoàn toàn. Nếu dây thần kinh chỉ bị chấn thương thì có thể hồi phục sau mổ từ 4-12 tháng. Nếu bị cắt hoặc loại bỏ, nó sẽ không thể tự phục hồi. Cơ hình thang không thể được tăng cường trừ khi dây thần kinh có chức năng kích hoạt cơ.
Lâu dài, bệnh thần kinh SAN có thể dẫn đến:
- Mất chức năng cơ;
- Viêm bao hoạt dịch dính (vai đông cứng);
- Trở kháng vòng bít roto;
- Đau đớn.
Tất cả những tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của bạn. Điều quan trọng là sau khi phẫu thuật hoặc xạ trị, bạn phải bắt đầu một kế hoạch điều trị để kiểm soát bệnh liệt dây thần kinh phụ kiện cột sống (SAN).
2. Các nguyên nhân gây chấn thương dây thần kinh phụ cột sống
Dây thần kinh phụ của cột sống có thể bị tổn thương do chấn thương cổ, chấn thương vùng vẫy ở cánh tay hoặc cổ, thậm chí sau các thủ thuật phẫu thuật như sinh thiết hạch bạch huyết, phẫu thuật tuyến mang tai, phẫu thuật động mạch cảnh và nong tĩnh mạch thừng tinh.
3. Triệu chứng chấn thương dây thần kinh phụ cột sống
Triệu chứng phổ biến nhất của chấn thương dây thần kinh phụ cột sống là:
- Đau và yếu ở vai;
- Thay đổi cơ cấu vai;
- Điểm yếu khi nâng;
- Thả vai;
- Teo cơ Trapezius.
4. Chẩn đoán và điều trị
Việc chẩn đoán liệt dây thần kinh phụ cột sống bắt đầu bằng việc khám sức khỏe định kỳ. Bác sĩ có thể sử dụng các kỹ thuật hình ảnh như đo điện cơ (EMG) và xét nghiệm thần kinh.
Điều trị liệt dây thần kinh phụ cột sống bao gồm vật lý trị liệu. Đối với những bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp bảo tồn, phẫu thuật được xem xét cho họ. Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm:
- Phẫu thuật dây thần kinh;
- Ghép dây thần kinh;
- Tái tạo dây thần kinh.
Các lựa chọn điều trị khác bao gồm:
- Truyền gân hoặc cơ để ổn định xương bả vai, được áp dụng cho những bệnh nhân không đáp ứng với phẫu thuật hoặc sửa chữa dây thần kinh.
- Bạn cũng có thể được đeo một loại nẹp có thể ổn định xương bả vai. Nẹp này được sử dụng để cải thiện tư thế, thúc đẩy phạm vi chuyển động và giảm đau.
5. Lưu ý khi điều trị bệnh liệt dây thần kinh phụ kiện cột sống
Trong khi được điều trị liệt liệt dây thần kinh phụ kiện cột sống, điều quan trọng là bạn phải kiểm soát được cơn đau của mình. Nói chuyện với bác sĩ về cơn đau của bạn để có kế hoạch kiểm soát. Không nên chườm nóng hoặc chườm đá ở khu vực đã sử dụng bức xạ hoặc nơi bạn bị mất cảm giác trên da sau khi phẫu thuật, do nguy cơ bỏng hoặc sưng tấy.
Nếu kế hoạch điều trị của bạn liên quan đến bức xạ hoặc phẫu thuật, hãy đảm bảo nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ mắc bệnh liệt thần kinh phụ kiện cột sống và các phương pháp để điều trị tác dụng phụ này.
6. Rủi ro và biến chứng
Mặc dù hợp nhất xương lồng ngực là một thủ thuật an toàn, nhưng các rủi ro và biến chứng khác nhau đã được báo cáo bao gồm:
- Hỏng hóc đồ kim loại;
- Viêm mủ kết dính;
- Phi hành của xương;
- Tràn khí màng phổi;
- Tràn dịch màng phổi;
- Hội chứng đầu ra lồng ngực;
- Viêm phổi;
- Gãy xương ống;
- Huyết khối tĩnh mạch sâu.
7. Cách chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật
Những bệnh nhân đã trải qua quá trình hợp nhất xương lồng ngực nên làm theo một số hướng dẫn cơ bản:
- Mang địu và tránh sử dụng các đồ vật quá hoạt động trong 6 tuần đầu tiên;
- Làm theo hướng dẫn của bác sĩ trị liệu về hoạt động và tập thể dục trong quá trình chữa bệnh.
Có thể mất 6 tháng hoặc lên đến 1 năm để vai hoạt động trở lại như bình thường.
Tóm lại, liệt dây thần kinh cột sống có thể dẫn đến liệt hoặc rối loạn chức năng. Vì vậy, khi nhận thấy các triệu chứng nghi ngờ do bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế để thăm khám và chẩn đoán. Điều trị sớm sẽ giúp bạn phục hồi chức năng vận động tốt hơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.