U malt dạ dày Phần 1: Tổng quan, chẩn đoán và triệu chứng

Bài viết bởi Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Bệnh lý u lympho xảy ra ở nhiều cơ quan trong cơ thể, nhưng có một bệnh lý u lympho liên quan đến niêm mạc dạ dày do Helicobacter Pylori, mà ít được lưu tâm, vấn đề đó sẽ được trình bày trong bài này.

1. Định vị dạ dày trong cơ thể người

Dạ dày là phần đầu tiên của hệ tiêu hóa nằm bên trong ổ bụng.

Dạ dày hay bao tử là nơi phình to nhất của hệ thống đường tiêu hóa trong cơ thể con người, có cấu tạo phức tạp, thực hiện hai chức năng chính là nghiền cơ học thức ăn, thấm dịch vị và phân hủy thức ăn nhờ hệ enzyme tiêu hóa trong dịch vị. Mặc dù là một phần của cơ thể thế nhưng không phải ai cũng biết dạ dày là gì? Dạ dày là một phần quan trọng trong hệ tiêu hóa của con người, là bộ phận nằm giữa thực quản và tá tràng, phần đầu của ruột non. Đây được xem là bộ phận tiêu hóa lớn nhất có chức năng chứa và tiêu hóa thực phẩm.


Hình 1: Dạ dày nằm ở phần bụng trên, hơi lệch sang trái
Hình 1: Dạ dày nằm ở phần bụng trên, hơi lệch sang trái

Hình 2: Cấu tạo các lớp dạ dày – Thành dạ dày cũng có các mô lympho nên cũng là nơi xảy ra bệnh lí u lympho do các kích thích miễn dịch mãn tính, nhất là H.Pylori
Hình 2: Cấu tạo các lớp dạ dày – Thành dạ dày cũng có các mô lympho nên cũng là nơi xảy ra bệnh lí u lympho do các kích thích miễn dịch mãn tính, nhất là H.Pylori

2. Hạch bạch huyết (hạch lympho) là gì?

Hạch bạch huyết (hạch lympho) là một phần của hệ bạch huyết, nằm trong vô số các cấu trúc trơn, hình bầu dục dẹp, rải rác dọc theo các mạch bạch huyết.

Trong cơ thể con người có khoảng 500-600 hạch nằm chặn trên đường đi của các mạch bạch huyết, thường đứng thành nhóm và nhận bạch huyết của từng vùng cơ thể. Những vị trí phổ biến tập trung nhiều hạch bạch huyết là cổ, nách, bẹn, tuy nhiên thông thường, nó xuất hiện ở khắp cơ thể.

Trong hệ miễn dịch, hạch bạch huyết có chức năng làm bộ lọc hoặc bẫy giữ lại các phần tử ngoại lai,

Các hạch có vai trò quan trọng đối với hoạt động của hệ miễn dịch. Hạch bạch huyết có thể bị nóng hoặc sưng lên. Đây là một trong những dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý như viêm họng đến nguy hiểm như ung thư.


Hình 3: Mạng lưới hạch bạch huyết trong cơ thể và hạch bạch huyết quanh dạ dày, trong mô dạ dày, cơ sở lý luận của bệnh lí U MALT
Hình 3: Mạng lưới hạch bạch huyết trong cơ thể và hạch bạch huyết quanh dạ dày, trong mô dạ dày, cơ sở lý luận của bệnh lí U MALT

3. Định nghĩa U MALT

U lymphoma MALT dạ dày là loại u lymphoma non-Hodgkin có đặc tính sao chép và tăng sinh chậm các tế bào B, một loại tế bào miễn dịch trong lớp lót dạ dày. Ung thư này chiếm khoảng 12% trong số ngoài hạch lympho, u lymphoma non-Hodgkin xảy ra trên các nam giới chiếm khoảng 18%, u lymphoma non-Hodgkin ngoài hạch trên các phụ nữ. Trong giai đoạn năm 1999–2003, tỷ lệ mắc MALT lymphoma ở dạ dày hàng năm tại Mỹ khoảng 1/ 100,000 người trong quần thể.

Bình thường, lớp lót dạ dày thiếu mô lympho hay hệ thống miễn dịch bảo vệ, nhưng sự phát triển mô này thường kích thích trong đáp ứng khu trú lớp lót do H. pylori. Chỉ các trường hợp hiếm khiến cho mô này tăng xuất hiện MALT lymphoma. Tuy nhiên, hầu như các bệnh nhân bị MALT lymphoma dạ dày phát triển dấu hiệu nhiễm H. pylori và nguy cơ phát triển khối u này cao hơn gấp 6 lần ở những đối tượng nhiễm hơn đối tượng không nhiễm.

4. Cơ chế bệnh sinh của U MALT

U lympho hạch ngoại vi vùng rìa của mô bạch huyết liên quan đến niêm mạc (EMZL-MALT) có liên quan đến kích thích miễn dịch mãn tính do nhiễm trùng hoặc kích thích tự miễn dịch. Mối liên hệ giữa nhiễm khuẩn Helicobacter pylori(HP) và MALT lymphoma dạ dày đã được chứng minh. Việc loại trừ vi khuẩn HP bằng kháng sinh được nổi bật lên là một liệu pháp tiêu chuẩn trong điều trị MALT lymphoma dạ dày giai đoạn sớm HP dương tính. Tỷ lệ đáp ứng cao và tỷ lệ sống lâu dài đã được báo cáo trong các trường hợp bệnh nhân MALT lymphoma dạ dày tại chỗ điều trị với xạ trị liều thấp. Liệu pháp kháng thể đơn dòng và hóa trị được dành riêng cho bệnh nhân thất bại hoặc tái phát sau xạ trị và những người mắc bệnh giai đoạn tiến triển.

Đây là một phân nhóm tương đối hiếm gặp của u lympho không hodgkin thể tiến triển chậm. Chiếm xấp xỉ 3-7% của tất cả trường hợp u lympho tế bào B. Có nguồn gốc từ các tế bào B nhớ ở vùng rìa của các tổ chức lympho thứ cấp liên kết với niêm mạc của nhiều cơ quan khác nhau, các dòng tế bào B này không chỉ tái phát tại chỗ mà còn có thể chuyển dạng thành tế bào B lớn lan tỏa với nguy cơ lan truyền toàn thân. Dạ dày là cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất và HP là nguyên nhân của 90% các trường hợp MALT lymphoma dạ dày. Trong 10% các trường hợp còn lại không phát hiện HP được cho là điều trị không hiệu quả.

5. Chẩn đoán u MALT

Chẩn đoán HP kết hợp một phương pháp không xâm lấn và phương pháp xâm lấn (ví dụ: hơi thở urê kiểm tra và clotest), để loại trừ khả năng một kết quả âm tính giả ở bệnh nhân teo niêm mạc dạ dày và bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI). Sự tham gia của một type vi khuẩn khác với HP gây ra tình trạng viêm mạn tính dạ dày ở những trường hợp MALT lymphoma HP âm tính nhưng dương tính với H. heilmannii với liệu pháp kháng sinh. Mặc dù đã có báo cáo về các trường hợp MALT lymphoma dạ dày âm tính HP đã được điều trị thành công bằng liệu pháp kháng sinh, một số tác giả cho rằng là do âm tính giả. Xạ trị có hiệu quả đối với bệnh nhân MALT lymphoma dạ dày tại chỗ và được chỉ định cho các trường hợp đáp ứng kém với liệu pháp kháng sinh, HP âm tính. Tỷ lệ sống 5 năm không bệnh là 97% với liều xạ thấp hơn hoặc bằng 30Gy dựa trên thời gian theo dõi trung bình là 7,5 năm. MALT lymphoma xuất hiện ở các tổ chức lympho ngoài hạch, trong đó MALT lymphoma dạ dày (GML - Gastric MALT lymphoma) là phổ biến nhất (70%), ngoài ra còn xuất hiện phổi (14%), tổ chức phụ của nhãn cầu (12%), tuyến giáp (4%) và ruột non (1%).

6. Lịch sử bệnh U MALT

HP được phát hiện bởi Marshall và Warren năm 1980 từ niêm mạc dạ dày của bệnh nhân viêm dạ dày mãn tính. Nhiễm HP của dạ dày được coi là nguyên nhân chính của viêm dạ dày mãn tính và là tác nhân chính của MALT lymphoma dạ dày. Kể từ khi Isaacson và Wright báo cáo đầu tiên về MALT vào năm 1983, từ đó đã có nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ nhiều khía cạnh của bệnh này.


Hình 4: Nhiễm H.Pylori, yếu tố nguy cơ của viêm chuyển sản ruột và ung thư dạ dày, u MALT dạ dày.
Hình 4: Nhiễm H.Pylori, yếu tố nguy cơ của viêm chuyển sản ruột và ung thư dạ dày, u MALT dạ dày.

Hình 5: Diễn tiến từ nhiễm vi khuẩn HP đến các bệnh lý dạ dày, trong đó có u MALT
Hình 5: Diễn tiến từ nhiễm vi khuẩn HP đến các bệnh lý dạ dày, trong đó có u MALT

7. Triệu chứng lâm sàng u MALT

Triệu chứng lâm sàng của MALT lymphoma dạ dày thường mờ nhạt không đặc hiệu, có thể có đau bụng vùng thượng vị, nôn dai dẳng, gầy sút cân, xuất huyết tiêu hóa, trong một số ít trường hợp: sốt hoặc đổ mồ hôi đêm có thể xuất hiện (biểu hiện điển hình của hội chứng B)... thậm chí được phát hiện tình cờ mà không có biểu hiện triệu chứng.

Mời quý khách xem tiếp:

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Mời quý vị xem tiếp: U malt dạ dày Phần 2: Giải phẫu, Phân loại và cách điều trị

Nguồn tham khảo :

  1. Asano N, Iijima K, Koike T, Imatani A, Shimosegawa T. Helicobacter pylori-negative gastric mucosa-associated lymphoid tissue lymphomas: A review. World J Gastroenterol. 2015.
  2. Ye H, Liu H, Raderer M, et al. gastric MALT lymphoma Brief report High incidence of t (11 ;18) (q21;q21) in Helicobacter pylori – negative gastric MALT lymphoma. 2013.
  3. Koch P, del Valle F, Berdel WE, et al. Primary gastrointestinal non-Hodgkin’s lymphoma: I. Anatomic and histologic distribution, clinical features, and survival data of 371 patients registered in the German Multicenter Study GIT NHL 01/92. J Clin Oncol. 2001;19(18):3861- 3873. doi:10.1200/JCO.2001.19.18.3861
  4. Ruskone-Fourmestraux A, Lavergne A, Aegerter PH, et al. Predictive factors for regression of gastric MALT lymphoma after anti-Helicobacter pylori treatment. Gut. 2001;48(3):297-303. doi:10.1136/gut.48.3.297
Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe