Khi nào cần chườm nóng, khi nào cần chườm lạnh?

Chườm nóng, chườm lạnh là những phương pháp trị liệu; cả hai kỹ thuật này đều hỗ trợ điều trị hiệu quả trong nhiều trường hợp bệnh lý. Nếu không hiểu đúng mà chườm sai thì không những không hỗ trợ điều trị bệnh mà còn khiến bệnh nặng thêm.

1. Các cách chườm lạnh

Có hai cách sử dụng nhiệt lạnh là tác động nhiệt lạnh không liên tục và tác động nhiệt lạnh liên tục.

1.1 Tác động nhiệt lạnh không liên tục

Loại chườm lạnh này tác động lên vận mạch lúc đầu gây co mạch sau đó gây giãn mạch sung huyết làm tăng lưu lượng tuần hoàn, tăng tầm vận động khớp ở bệnh nhân co cứng khớp, giảm co giật cơ.

1.2 Tác động nhiệt lạnh liên tục

Tác động nhiệt lạnh liên tục làm các mạch máu nhỏ co lại dẫn đến tốc độ dòng máu chậm lại và giảm tuần hoàn tại chỗ, giảm tiêu thụ oxy, giảm chuyển hóa, giảm tính thấm thành mạch và khả năng xuyên mạch của bạch cầu, giảm phản ứng viêm và đau cấp, giảm phù nề, giảm trương lực cơ. Vì vậy, điều trị bằng chườm lạnh có tác dụng làm giảm đau cấp, giảm phù nề.

Chườm đá
Chườm lạnh có tác dụng hạ thân nhiệt và giảm đau

Chỉ định với những trường hợp

  • Chườm lạnh được chỉ định trong các chứng đau cấp như: đau răng, đau đầu, đau ngay sau chấn thương
  • Hạn chế viêm cấp
  • Hạ thân nhiệt khi sốt cao
  • Hạn chế xuất huyết
  • Giảm đau trong một số trường hợp tổn thương thần kinh ngoại vi, đau co cứng cơ

2. Chườm nóng

2.1 Tác dụng của chườm nóng

  • Gây giãn mao mạch tại chỗ và động mạch nhỏ, có thể lan rộng ra một bộ phận hay toàn thân.
  • Tác dụng giãn mạch, từ đó tăng cường tuần hoàn.
  • Giảm đau tăng cường dinh dưỡng và chuyển hóa tại chỗ, từ đó có tác dụng giảm đau đối với các chứng đau mạn tính.
  • Làm giảm co thắt
  • Điều hòa chức năng thần kinh, điều hòa thần kinh thực vật, thư giãn cơ co thắt.
Chườm nóng sau sinh
Chườm nóng có tác dụng điều hòa chức năng thần kinh

2.2 Nguyên tắc giảm đau

Mức độ giảm đau của điều trị chườm nhiệt phụ thuộc vào loại đau và nguyên nhân đau. Trong đó, tác dụng giảm đau do các cơ chế: Tăng cường tuần hoàn tại chỗ, từ đó làm nhanh chóng hấp thu các chất trung gian hóa học gây đau.

2.3 Dùng nhiệt trong điều trị bệnh

Chỉ định

  • Nhiệt nóng được chỉ định sử dụng trong giảm đau, giảm co thắt cơ trong các chứng đau mạn tính như: đau cổ vai cánh tay, đau thắt lưng, đau thần kinh liên sườn, đau thần kinh tọa, đau khớp, đau cơ,...
  • Làm giãn cơ để phục vụ các kỹ thuật trị liệu khác như xoa bóp, vận động...
  • Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ trong các trường hợp vết loét lâu liền, làm nhanh liền sẹo

Chống chỉ định

Các trường hợp sau không được chườm nóng:

  • Các ổ viêm đã có mủ
  • Giãn tĩnh mạch da
  • Viêm cấp
  • Chấn thương mới đang sung huyết
  • Lao
  • Vùng đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu
  • Các khối u ác tính

Chườm lạnh được sử dụng trong viêm chấn thương mới, cơn đau cấp tính hoặc sưng như chấn thương phần mềm, bong gân, đau cơ cứng cơ, đau lưng vì khuân vác nặng hay đau lưng do sai tư thế làm giãn cơ, chấn thương thể thao,... Việc chườm lạnh nên được tiến hành trong vòng 48 giờ kể từ khi bị chấn thương hoặc đau do viêm cấp.

Chườm nóng được sử dụng cho các cơn đau mãn tính hoặc chấn thương sau 48 giờ, ví dụ như hội chứng tennis elbow (hội chứng đau khuỷu tay), đau khuỷu tay do viêm gân,đau gót chân do viêm gân, viêm bao gân gập - duỗi ngón, viêm cân gan chân,...

Mọi thắc mắc cần được tư vấn quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

240.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan