Các loại thiếu máu hiếm gặp

Hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể, khi thiếu máu do cơ thể bạn không tạo ra đủ các tế bào hồng cầu hoặc những tế bào này hoạt động không đúng chức năng bình thường của nó, với các triệu chứng phổ biến như mệt mỏi và khó thở. Có hơn 400 dạng thiếu máu khác nhau, trong đó thiếu máu do thiếu sắt là dạng phổ biến nhất.

1. Thiếu máu bất sản (tên tiếng Anh là Aplastic Anemia)

Bình thường, các tế bào máu được tạo ra từ các tế bào gốc trong tủy xương, tuy nhiên trong thiếu máu bất sản, các tế bào gốc trong tủy xương bị tổn thương và có thể tạo không đủ các tế bào máu mới.

Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu bất sản gồm:

  • Bệnh thiếu máu di truyền, người bệnh mắc thiếu máu bất sản do nhận gen bệnh từ bố hoặc mẹ
  • Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏviêm khớp dạng thấp
  • Do phơi nhiễm với các hóa chất như thuốc trừ sâu, asen và benzen
  • Nhiễm trùng bao gồm viêm gan, virus Epstein-Barr và HIV
  • Điều trị xạ trị và hóa trị trong bệnh ung thư
  • Các bệnh di truyền như thiếu máu Fanconi, hội chứng Shwachman-Diamond và thiếu máu Diamond-Blackfan, có thể làm hỏng các tế bào và cũng gây thiếu máu bất sản.

Có nhiều triệu chứng thiếu máu bất sản từ khó thở và chóng mặt đến đau đầu, da nhợt nhạt, đau ngực, nhịp tim nhanh và lạnh ở bàn tay và bàn chân.

Thiếu máu cục bộ
Các tế bào gốc trong tủy xương bị tổn thương gây thiếu máu bất sản

2. Thiếu máu nguyên hồng cầu (tên tiếng Anh là Sideroblastic anemia)

Trong bệnh thiếu máu này, do cơ thể không thể sử dụng sắt để tạo ra huyết sắc tố, đây là một loại protein mang oxy trong máu. Sự tích tụ sắt trong máu dẫn tới hình thành các tế bào hồng cầu bất thường được gọi là sideroblasts. Có hai loại thiếu máu sideroblastic chính:

  • Thiếu máu sideroblastic do tiếp xúc với một số hóa chất hoặc thuốc.
  • Bệnh thiếu máu di truyền sideroblastic xảy ra khi đột biến gen làm gián đoạn quá trình bình thường sản xuất huyết sắc tố. Đây là loại gen sản xuất ra heme, một trong những phần quan trọng của hemoglobin mang oxy trong cơ thể.

Các triệu chứng cho cả hai loại thiếu máu này bao gồm:

  • Đau ngực
  • Nhịp tim nhanh
  • Nhức đầu
  • Khó thở
  • Yếu và mệt mỏi

3. Hội chứng loạn sinh tủy (Myelodysplastic syndrome - MDS)

Hội chứng loạn sinh tủy xảy ra khi tủy xương bị tổn thương và không thể tạo ra đủ các tế bào máu khỏe mạnh, đây là một dạng của bệnh ung thư.

Một số người được sinh ra với một gen gây ra MDS do được truyền từ một hoặc cả hai bố mẹ. Nếu có một số hội chứng di truyền như thiếu máu Fanconi, hội chứng Shwachman-Diamond, thiếu máu Diamond Blackfan, rối loạn tiểu cầu gia đình (familial platelet disorder) và giảm bạch cầu bẩm sinh nghiêm trọng, bạn có nhiều khả năng mắc MDS.

Một số ít người khác mắc MDS sau khi xạ trị hoặc hóa trị liệu để điều trị ung thư hoặc tiếp xúc với các hóa chất như benzen có trong khói thuốc lá.

Hội chứng loạn sinh tủy có thể không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng như:

  • Bầm tím hoặc chảy máu
  • Nhiễm trùng
  • Sốt
  • Khó thở
  • Yếu và mệt mỏi
  • Giảm cân
Mệt mỏi
Hội chứng loạn sinh tủy gây mệt mỏi và ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh

4. Thiếu máu tán huyết miễn dịch (tên tiếng Anh là Autoimmune Hemolytic Anemia)

Thiếu máu tán huyết miễn dịch xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào hồng cầu nhanh khả năng tạo mới các tế bào này.

Nếu mắc một bệnh tự miễn như lupus ban đỏ, bạn cũng có khả năng mắc loại thiếu máu này. Các loại thuốc như methyldopa (Aldomet), penicillin và quinine (Qualaquin) cũng có thể gây thiếu máu tán huyết miễn dịch.

Các triệu chứng của loại thiếu máu này bao gồm mệt mỏi, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh , khó thở, ớn lạnh, đau lưng và vàng da.

5. Thiếu máu loạn sinh hồng cầu bẩm sinh (tên tiếng Anh là Congenital dyserythropoietic anemia - CDA)

CDA là một nhóm bệnh thiếu máu bẩm sinh làm giảm số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh trong cơ thể.

Có ba loại CDA, loại 1, 2 và 3. Loại 2 là phổ biến nhất và loại 3 là hiếm nhất. Các triệu chứng bao gồm thiếu máu mãn tính, mệt mỏi, vàng da và mắt vàng, da nhợt nhạt và không ngón tay và ngón chân khi sinh.

6. Bệnh thiếu máu Diamond Blackfan (tên tiếng Anh là Diamond-Blackfan Anemia - DBA)

Do tủy xương không tạo ra đủ các tế bào hồng cầu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể nên dẫn đến thiếu máu Diamond-Blackfan, nguyên nhân của bệnh này có thể do đột biến gen.

Các triệu chứng thiếu máu Diamond-Blackfan bao gồm:

  • Nhịp tim nhanh
  • Mệt mỏi
  • Tim có tiếng thổi
  • Da nhợt nhạt
  • Chiều cao thấp
  • Xương yếu

7. Thiếu máu đại hồng cầu (tên tiếng Anh là Macrocytic anemia)

Với loại thiếu máu này, tủy xương tạo ra các tế bào hồng cầu có kích thước lớn bất thường và quá non. Do các tế bào hồng cầu này chưa trưởng thành hay cũng không khỏe mạnh nên không thể đảm nhiệm chức năng mang oxy đi khắp cơ thể.

Thiếu máu đại hồng cầu do thiếu vitamin B12 (cobalamin) hoặc vitamin B9 (folate), đây là những vitamin cần thiết để tạo ra các tế bào hồng cầu.

Một số người bị thiếu máu đại hồng cầu không có triệu chứng trong nhiều năm, nhưng một khi đã xuất hiện, thì các triệu chứng cũng giống như các loại thiếu máu khác, như:

  • Chóng mặt và mệt mỏi
  • Tiêu chảy, buồn nôn
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Đau cơ hoặc yếu cơ
  • Da nhợt nhạt
  • Khó thở

8. Thiếu máu Fanconi (tên tiếng Anh là Fanconi Anemia)

Thiếu máu Fanconi một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến khả năng tủy xương tạo ra các tế bào hồng cầu mới hoặc khỏe mạnh.

Các triệu chứng thiếu máu Fanconi bao gồm:

  • Ngón tay cái bất thường
  • Các vấn đề về tim, thận và xương
  • Thay đổi màu da
  • Trẻ chậm phát triển với kích thước cơ thể, đầu và mắt nhỏ

Nếu bị thiếu máu Fanconi, người bệnh cũng có khả năng mắc bệnh bạch cầu myeloid cấp tính (Acute Myeloid Leukemia – AML) và các bệnh ung thư khác như ung thư đầu, cổ, da, đường tiêu hóa hoặc bộ phận sinh dục tăng lên so với người bình thường.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết tham khảo nguồn: webmd.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Clonafos
    Công dụng thuốc Clonafos

    Thuốc Clonafos là thuốc kê đơn, dùng điều trị tăng chức năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc xạ trị. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Clonafos, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của ...

    Đọc thêm
  • kelfer 500
    Công dụng thuốc Kelfer 500

    Thuốc Kelfer 500 được chỉ định trong điều trị ở người bệnh bị nhiễm Hemosiderin do truyền máu, hỗ trợ điều trị ở người bệnh gặp tình trạng thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản, ngộ độc sắt hoặc ...

    Đọc thêm
  • thuốc Winduza
    Công dụng thuốc Winduza

    Winduza là thuốc có chứa hoạt chất Azacitidine, dùng để điều trị một số loại ung thư tủy xương, rối loạn tế bào máu, bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CMML), bạch cầu dòng tủy cấp (AML) và điều ...

    Đọc thêm
  • ghép tế bào gốc tạo máu
    Ghép tế bào gốc tạo máu, tủy trong ung thư - huyết học

    Ghép tế bào gốc tạo máu, tủy trong ung thư là một sự phát triển tiến bộ của nền y học. Hiện nay, phương pháp này đang dần được ứng dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh lý để ...

    Đọc thêm
  • Amicar
    Công dụng thuốc Amicar

    Thuốc Amicar nằm trong nhóm thuốc chống tiêu sợi huyết. Amicar được dùng trong điều trị chảy máu đối với một số tình trạng bệnh lý như thiếu máu bất sản, ung thư, ...

    Đọc thêm