Thuốc Anadrol được dùng trong việc hỗ trợ tình trạng thiếu máu bất sản mắc phải hay bẩm sinh, thiếu máu do giảm sản xuất hồng cầu. Cùng tìm hiểu thông tin về công dụng và lưu ý khi dùng thuốc qua bài viết dưới đây.
1. Công dụng của thuốc Anadrol
Thuốc Anadrol có thành phần hoạt chất là oxymetholone. Được bào chế dưới dạng viên nén, Anadrol 50 có chứa thành phần tương đương 50mg oxymetholone.
Anadrol 50 (Oxymetholone) là một dẫn xuất tổng hợp của testosterone. Oxymetholone có tác dụng tăng cường sản xuất và bài tiết erythropoietin (một hormon tham gia vào quá trình tạo hồng cầu) ở bệnh nhân thiếu máu do suy tủy xương và kích thích tạo hồng cầu ở bệnh nhân thiếu máu do thiếu hồng cầu.
Khi dùng thuốc này có thể gây ra một số phản ứng có hại như gây rối loạn tăng trưởng và phát triển giới tính nghiêm trọng nếu dùng cho trẻ nhỏ. Chúng ngăn chặn các chức năng hướng sinh dục của tuyến yên và có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến tinh hoàn.
2. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc Anadrol
Chỉ định dùng thuốc Anadrol trong một số trường hợp sau:
- Chỉ định trong điều trị chứng thiếu máu do thiếu hụt sự sản xuất hồng cầu.
- Thiếu máu bất sản mắc phải, thiếu máu bất sản do bẩm sinh, xơ hóa tủy.
- Các chứng thiếu máu giảm sản do sử dụng thuốc gây ra độc cho tủy cũng thường đáp ứng.
Lưu ý việc dùng thuốc không được thay thế các biện pháp hỗ trợ khác như truyền máu, điều chỉnh tình trạng thiếu sắt, acid folic, vitamin B12 hoặc pyridoxine, điều trị các thuốc kháng khuẩn...
Chống chỉ định dùng thuốc trong các trường hợp sau:
- Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt hoặc ung thư vú ở bệnh nhân nam.
- Ung thư biểu mô vú ở phụ nữ có tình trạng tăng calci huyết do thuốc có thể kích thích quá trình tiêu xương.
- Oxymetholone có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Cho nên chống chỉ định ở phụ nữ đang hoặc có thể mang thai. Nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc, cần báo với bác sĩ để biết nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
- Suy thận hoặc viêm thận.
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nảo có trong thuốc.
- Rối loạn chức năng gan nặng.
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Anadrol
Thuốc Anadrol được uống với nước. Nên nuốt cả viên thuốc với nước, không nên nhai hay nghiền viên thuốc để tranh phá vỡ kết cấu của thuốc.
Liều dùng:
- Liều khuyến cáo hàng ngày ở trẻ em và người lớn là 1-5 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.
- Liều thông thường mang lại hiệu quả là 1-2 mg / kg / ngày, nhưng đôi khi có thể phải dùng liều cao hơn.
- Thời gian dùng thuốc: Cần phải dùng trong thời gian tối thiểu từ ba đến sáu tháng. Sau khi thuyên giảm bệnh, một số bệnh nhân có thể được duy trì mà không cần dùng thuốc; những người khác có thể được duy trì với liều lượng hàng ngày thấp hơn ở liều tấn công.
4. Tác dụng phụ nào có thể gặp khi dùng thuốc Androl
Bên cạnh những tác dụng thì thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc gồm:
- Tổn thương gan: Vàng da ứ mật, hiếm khi có tình trạng hoại tử gan và tử vong. Các khối u tế bào gan và hepatis xương chậu đã được báo cáo có liên quan đến việc dùng thuốc trong thời gian dài.
- Nam giới: Mở rộng thể tích và tăng tần suất cương cứng. Nếu độ tuổi sau khi dậy thì dùng thuốc gây ức chế chức năng tinh hoàn, teo tinh hoàn, thiểu sản, gây liệt dương, hẹp bao quy đầu mãn tính, viêm mào tinh hoàn, kích thích bàng quang và gây giảm thể tích.
- Đối với phụ nữ: Mở rộng âm vật, kinh nguyệt không đều.
- Đối với cả hai giới: Tăng hoặc có thể giảm ham muốn tình dục.
- Tác dụng phụ trên Thần kinh trung ương: Kích thích, mất ngủ.
- Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, tiêu chảy.
- Huyết học: Chảy máu ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các loại thuốc chống đông máu, thiếu máu do thiếu sắt.
- Bệnh bạch cầu đã được quan sát xuất hiện ở những bệnh nhân bị thiếu máu bất sản được điều trị bằng oxymetholone. Mặc dù vậy vai trò của oxymetholone là không thực sự rõ ràng vì sự biến đổi ác tính đã được thấy được ở bệnh nhân rối loạn chức năng máu và bệnh bạch cầu đã được báo cáo ở bệnh nhân thiếu máu bất sản dù chưa được điều trị bằng oxymetholone.
- U tuyến vú, làm cho giọng của nữ trầm hơn.
- Rụng tóc và hói đầu kiểu nam giới ở nữ, kiểu rụng tóc ở nam sau tuổi dậy thì.
- Mụn trứng cá (đặc biệt hay gặp ở phụ nữ và trẻ trai trước tuổi dậy thì).
- Gây cốt hóa xương sớm, co cứng cơ, cảm giác ớn lạnh.
- Gây phù, giữ lại các chất điện giải trong huyết thanh như natri, clorua, kali, phosphat...
- Giảm dung nạp glucose, tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết thanh và giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao, tăng bài tiết creatine và creatinin, tăng nồng độ creatinin phosphokinase trong huyết thanh (CPK ). Các thay đổi có thể phục hồi trong xét nghiệm chức năng gan như tăng bilirubin huyết thanh, glutamic-oxaloacetic transaminase (SGOT) và phosphatase kiềm.
Cần thông báo ngay với bác sĩ nếu như bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào khi dùng thuốc và các vấn đề khác nếu có.
5. Một số lưu ý khi dùng thuốc Anadrol
- Trước khi dùng thuốc cần nói với bác sĩ về tiền sử bệnh và tiền sử dị ứng của bản thân. Để việc chỉ định dùng thuốc đảm bảo an toàn nhất.
- Khi dùng thuốc có thể làm tăng nguy cơ bệnh lý ở gan nghiêm trọng, u gan cũng đã được báo cáo, tăng nguy cơ phát triển phì đại tuyến tiền liệt và ung thư biểu mô tuyến tiền liệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Cần theo dõi và thăm khám định kỳ để phát hiện sớm những bất thường.
- Do nguy cơ gây độc cho gan và gây ra nhiều tình trạng về gan nghiêm trọng có thể đe doạ tính mạng nên cần xét nghiệm máu định kỳ để phát hiện sớm bất thường.
- Với những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch do thuốc làm tăng LDL-cholesterol có liên quan tới nguy cơ xơ vữa mạch máu và bệnh mạch vành.
- Phụ nữ khi dùng thuốc nên được quan sát các dấu hiệu nam hóa (trầm giọng, rậm lông, mụn và phát triển âm vật). Để ngăn chặn sự thay đổi này không thể đảo ngược được, phải ngừng điều trị bằng thuốc để theo dõi. Một số trường hợp đã được báo cáo là tình trạng này có thể không được đảo ngược dù đã ngừng thuốc.
- Cần thực hiện chụp X-quang định kỳ (6 tháng một lần) khi điều trị cho bệnh nhân trước tuổi dậy thì để xác định tốc độ trưởng thành của xương và sự ảnh hưởng của liệu pháp với cơ thể trẻ.
- Do người ta không biết liệu thuốc có ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ không. Cho nên không cho con bú khi dùng thuốc.
- Tương tác thuốc có thể xảy ra với các thuốc như Warfarin, các thuốc chống đông máu khác... ngoài ra dùng thuốc có thể tương tác với các thuốc khác. Nên báo với bác sĩ để có thể đưa ra lời khuyên đúng nhất.
- Bảo quản thuốc ở những nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và tránh xa tầm tay trẻ.
Hy vọng, những thông tin trên đã giúp bạn hiểu về công dụng và điều cần lưu ý khi dùng thuốc Anadrol. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn nên hỏi trực tiếp ý kiến của bác sĩ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: drugs.com