Nguy cơ bệnh tim ở người bị rối loạn lipid máu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Quốc Việt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Bệnh tim mạch là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu. Hiện nay, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch luôn đứng hàng đầu. Hầu hết các bệnh lý tim mạch hiện nay là do xơ vữa động mạch, vì vậy yếu tố nguy cơ của bệnh tim thường liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của xơ vữa, trong đó có yếu tố rối loạn chuyển hóa lipid máu.

1. Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ của bệnh tim

Rối loạn lipid máu rất thường gặp và là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhưng có thể thay đổi được của bệnh tim mạch. Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều dạng cholesterol, trong đó hai thành phần quan trọng nhất là cholesterol có trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol có trọng lượng phân tử thấp (LDL-C). Nồng độ LDL-C tăng chính là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Ngược lại, sự gia tăng của HDL-C lại có vai trò bảo vệ, khi hàm lượng HDL-C trong máu giảm thấp thì nguy cơ bệnh tim mạch càng cao.

Các rối loạn lipid máu thường đi kèm với các nguy cơ tim mạch khác như đái tháo đường, tăng huyết áp... Việc đánh giá nồng độ của các thành phần lipid máu là rất quan trọng, nên làm thường xuyên ở tuổi sau 40. Chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục đều đặn, dùng các thuốc điều trị rối loạn lipid máu (nếu cần) và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ khác là biện pháp hiệu quả ngăn ngừa các biến cố tim mạch.

tim mạch
Rối loạn lipid máu là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh về tim

2. Rối loạn lipid máu có nguy hiểm không?

Bản chất của cholesterol không phải là xấu, bởi nó là một chất quan trọng có mặt ở nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể cũng như trong các hormon, giúp cơ thể phát triển và hoạt động bình thường, khỏe mạnh.

Có hai loại cholesterol chính là loại “tốt” (HDL-C) và loại “xấu” (LDL-C). Nếu loại xấu tăng nhiều hoặc xảy ra tình trạng mất cân đối giữa 2 loại, đây là nguy cơ gây ra các bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim). Thông thường, nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch sẽ đi kèm nhau và thúc đẩy nhau tiến triển, làm nguy cơ bệnh tim mạch tăng lên gấp nhiều lần. Khi quá nhiều LDL-C lưu thông trong máu sẽ lắng đọng vào thành các mạch máu và hình thành mảng xơ vữa, làm lòng mạch bị hẹp dần hoặc tắc hoàn toàn. Vấn đề nguy hiểm đó là mảng xơ vữa rất hay gặp ở trong lòng các động mạch nuôi dưỡng cơ quan trọng yếu của cơ thể như: động mạch vành (nuôi tim) và động mạch não.

Mảng xơ vữa bị nứt sẽ gây hình thành máu cục tại chỗ, có thể dẫn đến tắc mạch máu đột ngột, dẫn đến các biến cố cấp nguy hiểm như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não...

Cholesterol có từ hai nguồn: do cơ thể tổng hợp và từ thức ăn. Nguồn từ cơ thể (tổng hợp từ gan và các cơ quan khác) chiếm khoảng 75% tổng số lượng cholesterol trong máu, còn lại từ nguồn thức ăn. Hiện nay, cholesterol chỉ thấy ở trong thức ăn có nguồn gốc động vật.

cholesteron
Cholesterol trong máu có trong thứ ăn và do cơ thể tự tổng hợp

3. Phân loại nguy cơ tim mạch của bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid

3.1 Nguy cơ rất cao

Các bệnh nhân có bất kỳ tiêu chuẩn sau:

  • Bệnh tim mạch đã được xác định qua lâm sàng hoặc trên hình ảnh rõ ràng. Bệnh tim đã được xác định qua lâm sàng: tiền sử nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, tái thông mạch vành (PCI, CABG) và thủ thuật tái thông các động mạch khác, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, bệnh động mạch ngoại biên. Bệnh tim đã xác định rõ ràng trên hình ảnh là tình trạng thúc đẩy mạnh các biến cố có ý nghĩa như mảng xơ vữa trên chụp mạch vành hoặc siêu âm động mạch cảnh.
  • Đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích (tiểu đạm) hoặc có 1 yếu tố nguy cơ chính khác như: hút thuốc, tăng huyết áp hoặc rối loạn lipid máu.
  • Bệnh thận mạn mức độ nặng (GFR <30 mL/phút/1.73 m2)
  • Điểm số SCORE ≥ 10% (nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch trong 10 năm).

3.2 Nguy cơ cao

Các đối tượng có:

  • Một yếu tố nguy cơ tăng đáng kể, đặc biệt cholesterol > 8mmol/L (>310 mg/dL) (như tăng cholesterol máu có tính gia đình) hoặc huyết áp ≥ 180/110mmHg.
  • Hầu hết các bệnh nhân đái tháo đường (một số bệnh nhân trẻ đái tháo đường tuýp 1 có thể ở mức nguy cơ thấp hoặc trung bình).
  • Bệnh thận mạn mức độ trung bình (có độ lọc cầu thận từ 30-59 mL/phút/1,73 m2)
  • Điểm số SCORE ≥ 5% và < 10% đối với nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch trong 10 năm.

3.3 Nguy cơ trung bình

  • Điểm số SCORE ≥ 1% và < 5% đối với nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch trong 10 năm.

3.4 Nguy cơ thấp

  • Điểm số SCORE < 1% đối với nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch trong 10 năm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan