Vai trò của nội soi nhuộm màu bằng thuốc nhuộm trong chẩn đoán bệnh Crohn (Phần 2)

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Hình ảnh nội soi tiên tiến trong bệnh viêm ruột đã chứng kiến ​​một cuộc cách mạng đổi mới lớn trong 10 năm qua, bao gồm cả nội soi sắc tố sống và ảo. Kết quả của nội soi nhuộm màu bằng thuốc nhuộm rất được mong đợi và có thể mở ra con đường mới cho các chiến lược chẩn đoán và điều trị trong bệnh viêm ruột.

1. Vai trò của nội soi phóng đại và nội soi nhiễm màu dựa trên thuốc nhuộm trong chẩn đoán bệnh Crohn

Nội soi phóng đại sử dụng một thấu kính di động để thay đổi mức độ phóng đại lên đến 150 lần, do đó cho phép mô tả đặc điểm bề mặt niêm mạc (ví dụ, phân loại mô hình bề mặt của polyp đại tràng theo đề xuất của Kudo và cộng sự năm 1996).

Nội soi ánh sáng trắng độ nét cao của bệnh Crohn nặng với nhiều vết loét dọc và xuất huyết tự phát của niêm mạc bị viêm.
Nội soi ánh sáng trắng độ nét cao của bệnh Crohn nặng với nhiều vết loét dọc và xuất huyết tự phát của niêm mạc bị viêm.
Nội soi độ phóng đại cao sử dụng i-scan với sự cải thiện bề mặt và nâng cao tông màu cho thấy rõ từng nhung mao ruột có hình dạng và kích thước bình thường ở một bệnh nhân mắc bệnh Crohn chưa ổn định.
Nội soi độ phóng đại cao sử dụng i-scan với sự cải thiện bề mặt và nâng cao tông màu cho thấy rõ từng nhung mao ruột có hình dạng và kích thước bình thường ở một bệnh nhân mắc bệnh Crohn chưa ổn định.

2. Phân loại nội soi nhuộm màu

Nội soi nhuộm màu được chia thành nội soi nhuộm màu dựa trên thuốc nhuộm (DBC) và nội soi nhuộm màu không cần thuốc nhuộm (DLC). Nội soi nhuộm màu không cần thuốc nhuộm còn bao gồm nội soi nhuộm màu quang học và nội soi nhuộm màu quang ảo. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp nội soi nhuộm màu quang là tăng cường chi tiết niêm mạc và/hoặc mạng lưới mạch máu dưới niêm mạc với việc sử dụng các loại thuốc nhuộm khác nhau hoặc các chương trình màu nội soi/quang học và máy tính. Sự tăng cường độ tương phản của bề mặt niêm mạc thường dẫn đến cải thiện việc phát hiện các tổn thương tinh vi.

3. Các chất và dụng cụ dùng trong nội soi nhuộm màu

Nội soi nhuộm màu dựa trên thuốc nhuộm sử dụng các chất nhuộm màu khác nhau được chia thành các chất hấp thụ (Lugol, xanh methylen, xanh toluidine, và tím cresyl), chất tương phản (chàm carmine, axit axetic) và chất nhuộm phản ứng (đỏ congo, đỏ phenol). Thuốc nhuộm chủ yếu được sử dụng thông qua phun tiêu chuẩn hoặc ống thông catheter dùng trong thủ thuật ERCP đường mật.

Nhiều nghiên cứu khác nhau đã cho thấy tiềm năng của nội soi nhuộm màu để tăng cường phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư trong bệnh viêm ruột. Một thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng đã đánh giá liệu nội soi nhuộm màu sử dụng 0,1% xanh methylen có thể tạo điều kiện phát hiện sớm ung thư trong biểu mô và CAC trong UC hay không. Nội soi nhuộm màu cho phép chẩn đoán chính xác hơn mức độ và mức độ nghiêm trọng của hoạt động viêm trong viêm loét đại tràng so với nội soi đại tràng thông thường và cải thiện đáng kể việc phát hiện sớm ung thư trong biểu mô và CAC ở bệnh nhân viêm loét đại tràng.

Một nghiên cứu nội soi đại tràng khác đánh giá phương pháp nội soi nhuộm màu thể pancolonic với 0,1% indigo carmine để phát hiện chứng loạn sản ở viêm loét đại tràng. Sinh thiết không mục tiêu không phát hiện có loạn sản trong 2904 ca sinh thiết, trong khi quy trình sinh thiết nhắm mục tiêu với nội soi nhuộm màu yêu cầu ít sinh thiết hơn (157) và phát hiện chín tổn thương loạn sản. Những kết quả này đã được xác nhận trong một thử nghiệm tiền cứu lớn bao gồm 102 bệnh nhân bị viêm đại tràng mãn tính sử dụng phương pháp nội soi ruột thừa bằng xanh methylen. Sinh thiết có trọng điểm với phun thuốc nhuộm cho thấy loạn sản nhiều hơn đáng kể so với sinh thiết ngẫu nhiên và nhiều hơn so với quy trình phun thuốc nhuộm nhắm mục tiêu.

Một phân tích tổng hợp của 6 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã đánh giá độ chính xác chẩn đoán của nội soi nhuộm màu để phát hiện chứng loạn sản ở viêm loét đại tràng. Phân tích tổng hợp đã chứng minh độ nhạy tổng hợp là 83,3%, độ đặc hiệu là 91,3% và tỷ lệ chênh lệch chẩn đoán là 17,5. Kết luận rằng nội soi nhuộm màu có độ nhạy từ trung bình đến cao và độ chính xác chẩn đoán cao để phát hiện các tổn thương loạn sản trong viêm loét đại tràng.

4. Vai trò của nội soi nhuộm màu phóng đại

Hurlstone và các đồng nghiệp đã phân tích nội soi đại tràng nhuộm màu phóng đại cao ở viêm loét đại tràng như một công cụ để đánh giá mức độ bệnh đáng tin cậy. 325 bệnh nhân được đưa vào tiền cứu, và nội soi phóng đại tốt hơn đáng kể so với nội soi đại tràng thông thường để dự đoán mức độ bệnh trên cơ thể sống. Cùng 1 nhóm này đã phân tích tiền cứu bằng phương pháp nội soi nhuộm màu phóng đại cao có hỗ trợ carmine màu chàm để phát hiện và xác định đặc điểm của ung thư nội biểu mô ở UC.

Các tổn thương tân sinh trong biểu mô được phát hiện nhiều hơn đáng kể ở nhóm soi nội mô phóng đại so với nhóm chứng. Hơn nữa, nội soi nhuộm màu làm tăng số lượng các tổn thương phẳng với tân sinh trong biểu mô được phát hiện so với đối chứng. Một nhóm khác nghiên cứu các mô hình hố ở niêm mạc trực tràng bằng cách soi đại tràng phóng đại như một dấu hiệu tái phát ở những bệnh nhân mắc UC đã ổn. Phân tích mô hình nguy cơ theo tỷ lệ đa biến cho thấy phân tích mô hình bề mặt bằng nội soi phóng đại có thể dự đoán đáng kể sự tái phát bệnh ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng đã yên. Những kết quả này cũng đã được xác nhận bởi Watanabe và đồng nghiệp.

  • Phương pháp nội soi nhuộm màu và sinh thiết nhắm mục tiêu các tổn thương nghi ngờ là một phương pháp giám sát hiệu quả hơn trong bệnh viêm ruột so với việc chỉ lấy nhiều sinh thiết không có mục tiêu.
  • Nội soi nhuộm màu phóng đại cải thiện việc phát hiện các thay đổi niêm mạc tiền ung thư và tân sinh.
  • Nội soi phóng đại có khả năng dự đoán tái phát ở những bệnh nhân mắc bệnh không triệu chứng.

5. Nội soi nhuộm màu không cần thuốc nhuộm

Nội soi nhuộm màu không cần thuốc nhuộm được chia thành nội soi sắc tố quang học bao gồm hình ảnh dải hẹp (NBI; Olympus, Tokyo, Nhật Bản) và nội soi sắc tố ảo bao gồm iscan (Pentax, Tokyo, Nhật Bản) và tăng cường màu sắc thông minh Fujinon (FICE; Fujinon, Tokyo, Nhật Bản). Trong khi NBI dựa trên các bộ lọc quang học bên trong nguồn sáng của ống nội soi, thu hẹp băng thông truyền phổ, do đó tăng cường mạch máu, i-scan và FICE sử dụng xử lý hậu kỹ thuật số để ước tính phổ được tính toán nhằm tạo ra độ tương phản mô tốt hơn.

Vết loét lớn được kiểm tra bằng hình ảnh dải hẹp. NBI hình dung kiến ​​trúc bề mặt không đều và cấu trúc mạch máu bị xáo trộn. Mô bệnh học khẳng định chẩn đoán ung thư.
Vết loét lớn được kiểm tra bằng hình ảnh dải hẹp. NBI hình dung kiến ​​trúc bề mặt không đều và cấu trúc mạch máu bị xáo trộn. Mô bệnh học khẳng định chẩn đoán ung thư.
4a.JPG
Hình ảnh i-scan: (a) làm nổi bật hình ảnh nội soi ánh sáng trắng có độ nét cao về hẹp miệng nối ở một bệnh nhân bị bệnh Crohn. (b) hiển thị nội soi sắc tố ảo với i-scan để mô tả rõ hơn tính chất nghiêm trọng của vị trí hẹp. Hình ảnh i-scan cho thấy các tổn thương mạch máu và xơ tăng cường kèm theo tình trạng viêm đang hoạt động.

Nhiều nghiên cứu khác nhau đã đề cập đến tiềm năng của NBI trong chẩn đoán và xác định đặc điểm của những thay đổi tiền ung thư và tân sinh trong bệnh viêm ruột. Một bài báo được xuất bản gần đây đánh giá các phát hiện nội soi dưới hình ảnh dải hẹp. Nó chỉ ra rằng các phát hiện NBI có mối tương quan chặt chẽ với các phát hiện mô học bao gồm biến dạng các tháp niêm mạc, suy giảm tế bào hình cốc, và tăng plasmacytosis cơ bản, do đó, mang lại tiềm năng đánh giá tốt hơn mức độ nghiêm trọng của mô học chỉ ở bệnh nhẹ và không hoạt động.

Gần đây, Vden Broek và các đồng nghiệp đã thực hiện một thử nghiệm chéo ngẫu nhiên, trong đó bệnh nhân UC được trải qua cả nội soi đại tràng ánh sáng trắng bệnh viêm ruột và độ nét cao (HD) theo thứ tự ngẫu nhiên. Nó được chỉ ra rằng NBI không cải thiện việc phát hiện ung thư ở bệnh nhân viêm loét đại tràng so với nội soi HD. Ngoài ra, NBI tỏ ra không đạt yêu cầu trong việc phân biệt ung thư với niêm mạc không phải ung thư. Cùng một nhóm đánh giá giá trị của hình ảnh ba phương thức nội soi để giám sát trong viêm loét đại tràng.

6. Kết luận

Hình ảnh nội soi tiên tiến trong bệnh viêm ruột đã chứng kiến ​​một cuộc cách mạng đổi mới lớn trong 10 năm qua, bao gồm cả nội soi sắc tố sống và ảo. Bằng cách sử dụng nội soi viên nang hoặc nội soi ruột non hỗ trợ bằng bóng, bác sĩ nội soi giờ đây có thể đánh giá toàn bộ ruột non và thực hiện các liệu pháp nội soi tại một nơi mà trước đây chưa có ai đi qua. Những nỗ lực gần đây đã được thực hiện để giới thiệu hình ảnh phân tử trong bệnh viêm ruột bằng cách làm nổi bật các tế bào viêm và các thụ thể cụ thể. Kết quả của những thử nghiệm này rất được mong đợi và có thể mở ra con đường mới cho các chiến lược chẩn đoán và điều trị trong bệnh viêm ruột.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ uy tín được nhiều bệnh nhân tin cậy trong thực hiện kỹ thuật chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa, bệnh lý gây tiêu chảy mạn tính, bệnh Crohn...Cùng với đó, tại Bệnh viện Vinmec, sàng lọc ung thư dạ dày, polyp dạ dày được thực hiện thông qua nội soi dạ dày với máy nội soi Olympus CV 190, với chức năng NBI (Narrow Banding Imaging - nội soi với dải tần ánh sáng hẹp) cho kết quả hình ảnh phân tích bệnh lý niêm mạc rõ nét hơn so với nội soi thông thường, phát hiện các tổn thương viêm loét đại tràng, các tổn thương ung thư tiêu hoá giai đoạn sớm... Bệnh viện Vinmec với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, luôn tận tâm tận lực trong khám chữa bệnh, khách hàng có thể yên tâm với dịch vụ nội soi dạ dày, thực quản tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo:

  1. Ullman TA, Itzkowitz SH. Intestinal inflammation and cancer. Gastroenterology. 2011;140(6):1807–1816. [PubMed] [Google Scholar]
  2. Farraye FA, Odze RD, Eaden J, Itzkowitz SH. AGA technical review on the diagnosis and management of colorectal neoplasia in inflammatory bowel disease. Gastroenterology. 2010;138(2):746–e4. [PubMed] [Google Scholar]
  3. Günther C, Martini E, Wittkopf N, et al. Caspase-8 regulates TNF-alpha induced epithelial necroptosis and terminal ileitis. Nature. 2011;477(7364):335–339. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]
  4. Neumann H, Vieth M, Langner C, Neurath MF, Mudter J. Cancer risk in IBD: how to diagnose and how to manage DALM and ALM. World Journal of Gastroenterology. 2011;17(27):3184–3191. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]
  5. Rutter MD, Saunders BP, Wilkinson KH, et al. Thirty-year analysis of a colonoscopic surveillance program for neoplasia in ulcerative colitis. Gastroenterology. 2006;130(4):1030–1038. [PubMed] [Google Scholar]
  6. Helmut Neumann, Klaus Mönkemüller. Advanced Endoscopic Imaging for Diagnosis of Crohn's Disease, Gastroenterol Res Pract. 2012; 2012: 301541.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

534 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan