Khi bị nhiễm khuẩn cần phải sử dụng kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp bị bệnh do virus gây ra, thuốc kháng sinh không có tác dụng. Lúc này cần phải sử dụng thuốc kháng virus. Acyclovir là một thuốc kháng virus được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, sử dụng thuốc Acyclovir sao cho hợp lý hiệu quả thì không phải ai cũng biết.
1. Acyclovir là gì?
Acyclovir là một trong số các loại thuốc kháng virus, nó có tác dụng làm chậm sự phát triển và lây lan của virus, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể chống lại nhiễm trùng.
Thuốc Acyclovir được sử dụng trong điều trị các bệnh: thủy đậu, bệnh zona thần kinh, herpes sinh dục, vết loét lạnh. Ngoài ra, thuốc Acyclovir còn được sử dụng với mục đích khác, tùy theo tình trạng bệnh và chỉ định của bác sĩ.
2. Tác dụng của thuốc Acyclovir là gì?
Thuốc Acyclovir được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do một số loại virus gây ra. Acyclovir điều trị các vết loét xung quanh miệng do virus herpes gây ra, bệnh zona do virus zona zoster gây ra và bệnh thủy đậu.
Acyclovir cũng được sử dụng để điều trị đợt bùng phát của bệnh herpes sinh dục. Với những bệnh nhân bị tái phát thường xuyên, thuốc acyclovir được sử dụng để giảm số lượng các đợt tái phát.
Acyclovir là một loại thuốc kháng virus. Song nó không thể chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng. Virus gây bệnh nhiễm trùng có thể tiếp tục sống trong cơ thể người bệnh, thậm chí là giữa các đợt bùng phát.
Thuốc Acyclovir giúp làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của những đợt bùng phát. Thuốc giúp cho các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho các vết loét mới không lan rộng ra và làm giảm đau, giảm ngứa. Thuốc cũng có thể giúp giảm đau sau khi các vết loét đã lành. Ngoài ra, với những người có sức đề kháng kém, thuốc Acyclovir có thể giúp làm giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây ra tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng.
3. Liều dùng
3.1. Liều dùng thuốc acyclovir cho người lớn
3.1.1. Điều trị Herpes simplex - niêm mạc ở người có hệ miễn dịch bình thường
- Đường uống:
- Giai đoạn đầu : dùng liều 200mg/lần uống mỗi 4 giờ (5 lần/ngày) trong vòng 10 ngày đầu. Hoặc dùng liều 400mg/lần x 3 lần/ngày.
- Giai đoạn tái phát: sử dụng liều 200mg/lần x 5 lần/ngày trong 5 ngày hoặc dùng liều 400mg/lần x 3 lần/ngày trong 5 ngày.
- Điều trị nhiễm Herpes simplex vùng miệng: dùng liều 400mg/lần x 5 lần/ngày trong 5 -10 ngày.
- Đường tiêm tĩnh mạch:
- Giai đoạn đầu nghiêm trọng: sử dụng liều 5 /kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 5 - 7 ngày.
- Điều trị nên được bắt đầu khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng sớm nhất của sự nhiễm trùng trong giai đoạn đầu hoặc tái phát.
3.1.2. Điều trị Herpes simplex - niêm mạc trên người suy giảm miễn dịch
- Đường uống: sử dụng liều 400mg/lần, các lần cách nhau 8 giờ trong 7 - 14 ngà
Điều trị các đợt bùng phát sử dụng liều 200mg/lần uống mỗi 4 giờ một lần (5 lần/ngày) trong 5 - 10 ngày. Hoặc sử dụng liều 400mg/lần x 3 lần/ngày trong 5 - 10 ngày hoặc 7 - 14 ngày.
- Đường tiêm tĩnh mạch: dùng liều 5mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 - 14 ngày.
- Điều trị nhiễm nhiễm Herpes simplex miệng cho bệnh nhân nhiễm HIV dùng liều 400mg/lần x 3 lần/ngày trong 7 - 14 ngày.
3.1.3. Điều trị cho bệnh nhân bị viêm não, màng não do Herpes simplex
- Sử dụng liều 10 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 14 - 21 ngày nếu bệnh nhân bị viêm não ; trong 10-14 ngày nếu bị viêm màng não
3.1.4. Điều trị phòng ngừa nhiễm Herpes Simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
- Uống 200 - 400 mg/lần, 4 lần/ngày hoặc truyền tĩnh mạch 5mg/kg mỗi 8 giờ
3.1.5. Điều trị zona thần kinh
- Bệnh Zona thần kinh cấp tính:
- Sử dụng liều 800mg/lần uống mỗi 4 giờ một lần (5 lần/ngày) trong 7 - 10 ngày.
- Với bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng: dùng liều 10mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 - 14 ngày.
- Tốt nhất nên bắt đầu điều trị trong vòng 72 giờ đầu kể từ khi phát ban. Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc Acyclovir có hiệu quả nhất khi bắt đầu sử dụng trong vòng 24 giờ đầu tiên
3.1.6. Điều trị bệnh thủy đậu
- Với bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường: sử dụng liều 800mg/lần x 4 lần/ngày trong 5 ngày.
- Với bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch: sử dụng liều 10mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 - 10 ngày hoặc cho đến khi không xuất hiện tổn thương mới trong 48 giờ. Sau khi bệnh nhân hết sốt và không có bằng chứng liên quan đến nội tạng, có thể chuyển sang sử dụng đường uống với liều 800mg/lần x 4 lần/ngày.
- Tốt nhất nên bắt đầu điều trị khi có các dấu hiệu sớm nhất của bệnh thủy đậu, không được muộn hơn 24 giờ sau khi phát ban.
3.2. Liều dùng thuốc acyclovir cho trẻ em
3.2.1. Trẻ em bị Herpes simplex
Trẻ sơ sinh:
- Dưới 3 tháng tuổi: sử dụng liều 20mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10 - 21 ngày.
- Một số bác sĩ đưa ra lời khuyên sử dụng liều 10mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Trẻ em đến 11 tuổi.
- Uống: 20mg/kg/lần, 4 lần mỗi ngày , dùng 5-7 ngày, tối đa 800mg/lần
- Hoặc tiêm tĩnh mạch 5mg/kg/lẫn mỗi 8 giờ
Với trẻ từ 12 tuổi trở lên, hoặc trên 40kg sử dụng liều giống người lớn trong giai đoạn ban đầu, giai đoạn ban đầu nặng và giai đoạn tái phát.
3.2.2. Trẻ em suy giảm miễn dịch bị nhiễm Herpes simplex - niêm mạc
- Truyền tĩnh mạch: 5- 10mg/kg mỗi 8 giờ trong 7-14 ngày.
- Đường uống: 1g/ngày chia thành 3 - 5 lần/ngày trong 7 - 14 ngày.
3.2.3. Trẻ em bị viêm não do Herpes simplex
- Trẻ từ 3 tháng đến 11 tuổi: sử dụng liều 10 - 15 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 14 - 21 ngày.
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: dùng liều 10mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 14-21 ngày.
3.2.4. Điều trị phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở trẻ em bị suy giảm miễn dịch
- Đường uống: 60-90mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần, tối đa 800mg uống 2 lần mỗi ngày
- Hoặc truyền tĩnh mạch: 250mg/m2 diện tích da mỗi 8 giờ hoặc 125mg/m2 diện tích da mỗi 6 giờ. Liều tối đa 80mg/kg/ngày
3.2.5. Trẻ bị Zona thần kinh
- Trẻ có hệ miễn dịch bình thường < 2 tuổi: truyền tĩnh mạch 10mg/kg mỗi 8 giờ trong 7-10 ngày; trẻ 2-12 tuổi: truyền tĩnh mạch 500mg/m2 diện tích da mỗi 8 giờ trong 7-10 ngày .
- Trẻ bị nhiễm HIV uống liều 20 mg/kg cân nặng, tối đa 800 mg/lần uống 4 lần/ngày trong 7 - 10 ngày.
Những thông tin trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của các bác sĩ, cần tuân thủ liều dùng do bác sĩ chỉ định.
4. Tác dụng phụ của thuốc Acyclovir
Khi sử dụng thuốc Acyclovir bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ mới mức độ nghiêm trọng khác nhau.
Trường hợp cấp cứu khi có bất kỳ dấu hiệu dị ứng nào dưới đây:
- Phát ban
- Khó thở
- Bị sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng, nếu gặp phải bạn cần gọi cho bác sĩ ngày:
- Bạn bị đau phía dưới lưng.
- Bạn đi tiểu ít hơn bình thường hoặc có thể không tiểu được.
- Bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
- Bạn cảm thấy yếu bất thường.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể gặp như:
- Cảm giác buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy.
- Đau đầu, cảm giác mê sảng.
- Bị phù bàn tay hoặc bàn chân.
Không phải ai khi sử dụng Acyclovir cũng gặp phải các tác dụng phụ như trên. Song cũng có thể gặp các tác dụng phụ khác không được đề cập đến ở đây. Chính vì vậy nếu bạn có bất kỳ điều thắc mắc nào về tác dụng phụ hãy trao đổi với bác sĩ ngay.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về thuốc chống kháng virus Acyclovir từ công dụng, liều dùng cho tới các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ, trao đổi với bác sĩ ngay nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.