Thuốc Allermine 4mg được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần là hoạt chất Clorpheniramin Maleat. Thuốc được chỉ định sử dụng điều trị các bệnh do dị ứng cấp và mãn tính ở đường hô hấp.
1. Công dụng của thuốc Allermine 4mg
Allermine 4mg là thuốc gì? Thuốc có thành phần chính là Clorpheniramin maleat - 1 thuốc kháng histamin tác động thông qua việc phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động. Ngoài ra, Clorpheniramin maleat còn có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin nên cũng được sử dụng để điều trị sổ mũi (tác dụng này khác nhau giữa nhiều cá thể).
Thuốc Allermine được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh do dị ứng cấp và mãn tính ở đường hô hấp: Sổ mũi mùa, viêm mũi,...;
- Triệu chứng dị ứng khác: Viêm da tiếp xúc, mày đay, dị ứng do thức ăn hoặc thuốc, phù Quincke, ngứa ở người bị sởi hoặc thủy đậu.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Allermine trong các trường hợp sau:
- Người bị mẫn cảm với các thành phần có trong thuốc;
- Bệnh nhân đang có cơn hen cấp;
- Người bị phì đại tuyến tiền liệt;
- Bệnh nhân glocom góc hẹp;
- Người bị tắc cổ bàng quang;
- Người bị loét dạ dày hoặc tắc môn vị - tá tràng;
- Phụ nữ có thai, đang cho con bú, trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non;
- Người đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) trong vòng 14 ngày tính tới thời điểm dùng clorpheniramin vì tính chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên do các chất ức chế MAO.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Allermine
Cách dùng: Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng:
- Với trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ;
- Với trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 1 viên/lần x 1 - 2 lần/ngày;
- Với trẻ em trên 12 tuổi và người lớn: Uống 1 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày.
Quá liều: Liều gây tử vong của clorpheniramin là khoảng 25 – 50mg/kg thể trọng. Những triệu chứng quá liều gồm: Kích thích hệ thần kinh trung ương, an thần, cơn động kinh, loạn tâm thần, ngừng thở, co giật, phản ứng loạn trương lực, loạn nhịp tim, trụy tim mạch, tác dụng chống tiết acetylcholin,... Khi dùng thuốc quá liều, bệnh nhân được điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống (chú ý đặc biệt tới chức năng gan, thận, tim, hô hấp và cân bằng nước, điện giải).
Đồng thời, bệnh nhân được rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy. Khi người bệnh bị hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực (có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin; ca nặng có thể phải truyền máu). Vì vậy, trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, cần đưa bệnh nhân nhập viện hoặc gọi cấp cứu ngay.
Quên liều: Bổ sung liều dùng thuốc Allermine ngay khi nhớ ra. Nếu đã gần tới thời điểm dùng liều kế tiếp thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như kế hoạch.
3. Tác dụng phụ của thuốc Allermine
Một số tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể gặp phải khi dùng thuốc Allermine gồm: Tác dụng an thần (ngủ gà nhẹ hoặc ngủ sâu), khô miệng, choáng váng, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn. Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc, người bệnh nên ngưng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất để được xử trí kịp thời.
4. Thận trọng khi dùng thuốc Allermine
Một số lưu ý trước và trong khi dùng thuốc Allermine gồm:
- Tác dụng an thần của clorpheniramin (thành phần chính của thuốc Allermine) tăng lên khi uống rượu hoặc khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác;
- Thuốc Allermine có thể gây buồn ngủ, tránh sử dụng cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc;
- Thuốc Allermine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc môn vị tá tràng, tắc đường niệu và làm trầm trọng thêm ở bệnh nhân nhược cơ;
- Chỉ dùng thuốc Allermine ở phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết vì việc dùng thuốc ở 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây cơn động kinh ở trẻ em;
- Clorpheniramin có thể được tiết qua sữa mẹ, ức chế tiết sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ bú mẹ nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú/không dùng thuốc tùy mức độ cần thiết (theo chỉ định của bác sĩ).
5. Tương tác thuốc Allermine
Một số tương tác thuốc của Allermine gồm:
- Các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) làm kéo dài, tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin Allermine;
- Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin (hoạt chất chính có trong thuốc Allermine);
- Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin, có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Trước khi dùng thuốc Allermine, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang sử dụng, tiền sử bệnh lý của bản thân. Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh nên tuyệt đối tuân thủ mọi chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Allermine 4mg được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần là hoạt chất Clorpheniramin Maleat. Thuốc được chỉ định sử dụng điều trị các bệnh do dị ứng cấp và mãn tính ở đường hô hấp. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.