Thang điểm đánh giá trong chấn thương chỉnh hình

Khi hệ cơ xương khớp bị chấn thương hoặc bị biến dạng, sai lệch vị trí có thể do chấn thương hoặc do bệnh lý. Trong trường hợp này, nạn nhân cần được điều trị để chỉnh sửa lại cấu trúc xương khớp. Các kỹ thuật điều trị này thuộc phạm vi chấn thương chỉnh hình.

1. Chấn thương chỉnh hình là gì?

Ngày nay, chúng ta rất dễ gặp phải các tổn thương cơ xương trong quá trình sinh hoạt, làm việc, đó có thể do bị tai nạn hay chấn thương trong thể thao. Khi hệ cơ xương khớp của bạn bị chấn thương hoặc biến dạng, sai lệch vị trí, bạn sẽ cần được điều trị để chỉnh sửa lại cấu trúc xương khớp. Các kỹ thuật điều trị này được gọi là điều trị chấn thương chỉnh hình.

Trong trường hợp điều trị bảo tồn không đạt kết quả hoặc có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân thì phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn. Các trường hợp có thể thực hiện phẫu thuật chấn thương chỉnh hình gồm có:

  • Chấn thương xương: Rạn nứt xương, gãy xương...
  • Chấn thương phần mềm: Đứt dây chằng, rách gân, dập cơ...
  • Các bệnh lý về cơ xương: Viêm khớp nhiễm khuẩn, thoái hóa cột sống, các khối u xương khớp, thoái hóa khớp, rối loạn xương khớp bẩm sinh,...

Hầu hết các trường hợp chấn thương có thể được phân loại là đụng dập hoặc xuyên thấu. Chấn thương đụng dập xảy ra khi có một lực tác động mạnh như bị đấm, đá, đánh bằng vật tù, bị ngã, va chạm xe cơ giới, vụ nổ). Thương tích xuyên thấu bao gồm các trường hợp tổn thương da bởi một vật sắc (ví dụ như dao, kính vỡ) hoặc bị đạn bắn (như đầu đạn, mảnh vụn từ vụ nổ).

Các loại thương tích khác gồm có bỏng hóa chất, bỏng nhiệt, hít phải khí độc hoặc nuốt phải chất độc và tổn thương do bức xạ.

chấn thương chỉnh hình là gì
Giải đáp chấn thương chỉnh hình là gì?

2. Đánh giá bệnh nhân chấn thương

Trước một bệnh nhân bị chấn thương cần đánh giá:

  • A (Airway): Đường thở
  • B (Breathing): Nhịp thở
  • C (Circulation): Tuần hoàn
  • D (Disability): Mất chức năng (tình trạng thần kinh)
  • E (Exposure/environmental):Bộc lộ/kiểm soát môi trường

Ngoài ra, cần đánh giá sự ổn định bệnh nhân để xem xét mức độ chấn thương.

Đánh giá bệnh nhân và điều trị được thực hiện đồng thời, bắt đầu kiểm tra từ các hệ cơ quan có thể gây đe dọa đến tính mạng nếu bị tổn thương. Nếu như chỉ tập trung vào các thương tích trầm trọng nhưng không gây tử vong như gãy hở cẳng chân, cụt ngón tay,.. trước khi đánh giá các tổn thương đe dọa tính mạng ngay lập tức sẽ có thể trở thành một sai lầm chết người.

Một cách ghi nhớ hữu ích là đánh giá theo thứ tự bảng chữ cái A, B, C, D, E. Các hệ cơ quan quan trọng cần phải được khám nhanh chóng để tìm những bất thường nghiêm trọng (khảo sát sơ cấp); sau đó một thăm khám chi tiết hơn (khảo sát thứ cấp) sẽ được tiến hành sau khi bệnh nhân đã ổn định.

2. 1. Đánh giá đường thở

Sự thông thoáng đường thở có thể bị đe dọa bởi:

  • Các cục máu đông, răng (bao gồm cả răng thật và răng giả) hoặc các dị vật trong hầu họng.
  • Sự lỏng lẻo của tổ chức mô mềm và tụt lưỡi ra sau do hôn mê như trong chấn thương sọ não, sốc, ngộ độc.
  • Phù nề hoặc máu tụ gây ra bởi chấn thương trực tiếp vùng cổ.

Những nguyên nhân tắc nghẽn thường dễ dàng được nhìn thấy khi khám trực tiếp miệng hoặc cổ. Nếu bệnh nhân có thể nói một cách liền mạch sẽ xác nhận rằng đường thở có thể không bị nguy hiểm.

Máu và các dị vật được có thể lấy ra bằng cách hút hoặc bằng tay. Những bệnh nhân bị hôn mê mà có sự giảm thông thoáng đường thở, khả năng cung cấp oxy hoặc thông khí chưa được bảo đảm và những bệnh nhân bị tổn thương hầu họng nặng thì cân phải đặt nội khí quản.

Nếu bệnh nhân cần một đường thở nhân tạo nhưng không thể đặt ống nội khí quản được (như do phù nề đường hô hấp do bỏng nhiệt) hoặc trường hợp chống chỉ định (ví dụ gãy xương hàm mặt phức tạp), cần phải tiến hành phẫu thuật hoặc mở màng giáp nhẫn qua da được chỉ định.

Lưu ý: Khi tiến hành đánh giá hoặc thực hiện thao tác trên đường thở của bệnh nhân. Bên cạnh đó, cần phải giữ cố định cột sống cổ bằng nẹp cổ cứng, kỹ thuật cố định thẳng hàng cho đến khi loại trừ được chấn thương cột sống cổ bằng thăm khám, chẩn đoán hình ảnh hoặc cả hai.

2. 2. Đánh giá hô hấp

Việc thông khí của bệnh nhân có thể bị đe dọa bởi sự giảm sút chức năng của trung tâm điều hoà hô hấp (thường gặp trong chấn thương sọ não, ngộ độc, hoặc sốc) hoặc trong chấn thương ngực (như tràn máu hoặc tràn khí màng phổi, gãy nhiều xương sườn, dập phổi).

Cần bộc lộ toàn bộ vùng lồng ngực của bệnh nhân để tiến hành kiểm tra khả năng giãn nở, các dấu hiệu nhận biết bên ngoài chấn thương và hiện tượng di động thành ngực bất thường - đây là một dấu hiệu của mảng sườn di động. Bác sĩ cần khám thành ngực bằng tay để tìm điểm gãy xương sườn và tràn khí dưới da.

Sự thông khí đầy đủ thường được kiểm tra bằng cách nghe phổi. Tràn khí màng phổi cần được xử lý bằng dẫn lưu màng phổi. Tuy nhiên, nên tiến hành chụp X quang ngực hoặc siêu âm ngực tại giường trước khi bắt đầu thông khí áp lực dương. Bởi kỹ thuật này có thể gây tăng tràn khí màng phổi đơn thuần hoặc biến nó thành tràn khí màng phổi áp lực.

Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị tràn khí màng phổi áp lực thì có thể giảm áp bằng kim mở thông ngực để ổn định bệnh nhân, nếu như không thể tiến hành đặt dẫn lưu màng phổi ngay lập tức. Tình trạng giảm thông khí cần được điều trị bằng đặt nội khí quản và thở máy.

Nếu bệnh nhân bị tràn khí màng phổi hở cần phải được bịt lại bằng gạc và dán băng dính ở 3 mặt; còn mặt thứ 4 không được dán để giải phóng áp lực có thể sinh ra và gây tràn khí màng phổi áp lực. Mảng sườn di động cần được cố định bằng cách tạo một áp lực vừa phải lên trên mảng sườn đó.

chấn thương chỉnh hình là gì
Đánh giá đường thở bệnh nhân để xem xét mức độ chấn thương

2.3. Tuần hoàn

Chảy máu ngoài đáng kể có thể bị ở bất kỳ mạch máu lớn nào nhưng luôn thấy rõ ràng. Trong khi đó, chảy máu trong có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân thường ít rõ ràng hơn. Tình trạng chảy máu trong chỉ có thể xảy ra ở một vài khoang trong cơ thể như khoang ngực, bụng và mô mềm của khung chậu hoặc đùi.

Cần đánh giá mạch và huyết áp của bệnh nhân, đồng thời kiểm tra các dấu hiệu của sốc như thở nhanh, da nhợt, vã mồ hôi, tình trạng tri giác thay đổi, tưới máu mao mạch kém. Bụng bị trướng và ấn đau, mất vững khung chậu hoặc biến dạng đùi thường xảy ra khi tình trạng xuất huyết trong xảy ra tại những khu vực này đủ nhiều để đe dọa tính mạng.

Chảy máu bên ngoài được kiểm soát bằng cách băng ép trực tiếp. Đồng thời, cần đặt sẵn hai đường truyền, để truyền dịch khi có dấu hiệu sốc và giảm thể tích tuần hoàn. Sau đó, truyền thêm dịch, nếu cần có thể chỉ định truyền máu cho bệnh nhân.

Khi bệnh nhân có biểu hiện rõ chảy máu nặng trong ổ bụng, cần phải phẫu thuật mở bụng ngay. Bệnh nhân có chảy máu nhiều trong lồng ngực có thể cần phải thực hiện phẫu thuật lồng ngực ngay lập tức và có thể thực hiện truyền máu tự thân bằng cách lấy máu từ ống dẫn lưu màng phổi.

2. 4. Rối loạn chức năng thần kinh

Chức năng thần kinh được đánh giá về những thiếu hụt nghiêm trọng liên quan đến não và tủy sống. Thang điểm đánh giá tri giác và phản xạ đồng tử đối với ánh sáng đã và đang được sử dụng để dò tìm tổn thương nội sọ nghiêm trọng. Động tác vận động tổng thể và cảm giác ở các chi được sử dụng để sàng lọc tổn thương tủy sống nghiêm trọng.

Cột sống cổ cần được kiểm tra về mức độ mềm dẻo, mức độ biến dạng (nếu có) và cần được cố định trong nẹp cổ cứng cho đến khi chấn thương cột sống cổ được loại trừ. Sau khi cố định phần đầu và cổ cẩn thận, lật bệnh nhân sang một bên để thăm khám cột sống ngực và thắt lưng và kiểm tra trực tràng nếu có chỉ định để kiểm tra trương lực cơ. Sự giảm trương lực cơ cho thấy có thể có tổn thương tủy sống, kiểm tra nếu thấy tuyến tiền liệt cao gợi ý chấn thương niệu đạo hoặc xương chậu và có sự hiện diện của máu.

Bảng điểm TLICS trong chấn thương cột sống dựa trên phim chụp CT cột sống được biểu thị như sau:

Đặc điểm tổn thương Điểm
1. Hình thái tổn thương
Gãy nén 1
Gãy vụn 2
Trượt/xoay 3
Gãy rời 4
2. Phức hợp dây chằng phía sau
Nguyên vẹn 0
Nghi ngờ (Đụng dập) 2
Đứt 3
3. Tổn thương thần kinh
Không tổn thương 0
Tổn thương chèn ép 2
Liệt tủy hoàn toàn 2
Liệt tủy không hoàn toàn 3
Hội chứng đuôi ngựa 3

Hướng dẫn điều trị theo bảng điểm TLICS trong chấn thương cột sống:

Điểm TLICS Hướng dẫn điều trị
> 4 điểm Phẫu thuật
= 4 điểm Phẫu thuật/bảo tồn
< 4 điểm Bảo tồn

Đánh giá mức độ tổn thương trong chấn thương chỉnh hình rất quan trọng để bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị và thăm khám kịp thời. Vì thế, khi bị chấn thương hoặc mắc các bệnh lý cơ xương khớp bạn nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan