Tổng quan về chẩn đoán ung thư vú

Bài viết của Bác sĩ chuyên khoa II Phùng Thị Phương Chi - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện hình ảnh học như siêu âm tuyến vú, nhũ ảnh, MRI vú...có thể giúp đánh giá giai đoạn u và hạch. Trong trường hợp ung thư vú giai đoạn tiến triển, có thể dùng PET/CT để đánh giá giai đoạn.

1. Chẩn đoán ung thư vú có ý nghĩa thế nào?

Ung thư vú nếu được phát hiện sớm thì hiệu quả điều trị càng cao, tiên lượng tốt. Hiện nay, sàng lọc chẩn đoán ung thư vú đóng 1 vai trò hết sức quan trọng. Mọi người có thể chẩn đoán ung thư vú bằng cách tự thăm khám tại nhà hoặc thực hiện các phương tiện chẩn đoán hiện đại.

Khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện hình ảnh học như siêu âm tuyến vú, nhũ ảnh, MRI vú...có thể giúp đánh giá giai đoạn u và hạch ở người bệnh.

Chỉ định tầm soát ung thư vú di căn xa được thực hiện khi người bệnh có dấu hiệu gợi ý di căn hoặc bệnh ở giai đoạn tiến triển, bằng các phương tiện như: Xạ hình xương, CT scan bụng chậu, X-quang, CT scan ngực hoặc MRI não. Trong trường hợp ung thư vú giai đoạn tiến triển, có thể dùng PET/CT để đánh giá giai đoạn.

Dấu hiệu sinh học bướu CA15.3 không có vai trò trong tầm soát, chẩn đoán và theo dõi sau điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. CA 15.3 kết hợp với khám lâm sàng, hình ảnh được sử dụng để đánh giá đáp ứng trong điều trị ung thư vú di căn. CA15.3 tăng dần gợi ý thất bại điều trị.

2. Chụp nhũ ảnh chẩn đoán ung thư vú

Chụp nhũ ảnh là phương tiện tầm soát hiệu quả trong chẩn đoán ung thư vú. Phần lớn các tổn thương ác tính của vú đều có thể được phát hiện bằng các hình ảnh bất thường trên nhũ ảnh. Tuy nhiên, nhũ ảnh âm tính không loại trừ được ung thư vú. Có khoảng 10% các tổn thương sờ thấy không phát hiện trên nhũ ảnh, nhất là khi đậm độ mô vú dày.

Các hình ảnh tổn thương ác tính thường gặp trên nhũ ảnh là khối tăng đậm độ, dạng nốt, vi vôi hóa, xáo trộn cấu trúc, dạng hình sao (tua gai).

ung thư vú
Các dạng tổn thương trên nhũ ảnh (Nguồn: American College of Radiology)

Sau khi chụp, bác sĩ đọc nhũ ảnh sẽ phân loại theo hệ thống BI RADS (Breast Imaging-Reporting And Data System).

Bảng 1: Xếp hạng BIRADS nhũ ảnh và ý nghĩa theo Hội X-Quang Hoa Kỳ 2013

Ung thư vú

3. Siêu âm tuyến vú trong chẩn đoán ung thư

Siêu âm tuyến vú là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh quan trọng sau nhũ ảnh. Siêu âm giúp phân biệt mô mỡ, mô vú và giữa khối bướu đặc với các nang vú sờ được trên lâm sàng hoặc phát hiện trên nhũ ảnh. Siêu âm chẩn đoán ung thư vú thường được lựa chọn cho các bệnh nhân trẻ < 35 tuổi.

Tính chất tổn thương ác tính trên siêu âm thường gặp là khối echo kém, trục đứng, giới hạn không rõ, bờ gai, tăng sinh mạch máu, có thể phát hiện hình ảnh vi vôi hóa. Ngoài ra, siêu âm tuyến vú còn giúp phát hiện di căn hạch nách và có thể hướng dẫn cho các thủ thuật can thiệp hoặc sinh thiết chọc hút dưới siêu âm. Các hạch này có vùng vỏ dày, các ổ dãn to ở vùng vỏ hạch trên 2,5mm hoặc mất rốn hạch hoàn toàn.

ung thư vú
Các dạng tổn thương tuyến vú trên siêu âm

4. Chụp MRI tuyến vú trong chẩn đoán ung thư

MRI vú có cản từ với chất tương phản gadolinium giúp làm tăng độ trong chẩn đoán ung thư vú xâm lấn lên khoảng 88-100%, tùy thuộc vào sự tăng sinh mạch máu của bướu. Một vài trường hợp ung thư vú chỉ thấy được khi chụp MRI. Tuy nhiên, tiêm gadolinium cũng gây ra chẩn đoán dương giả và âm giả như: Bướu sợi tuyến, bướu nhú, tăng sản không điển hình ống tuyến và tiểu thùy. Chẩn đoán âm giả có thể xảy ra khi thiếu sự sinh mạch trong carcinôm dạng nhầy, carcinôm tiểu thùy, carcinôm ống tuyến vú tại chỗ hoặc sau hóa trị.

Nhược điểm khi chụp MRI vú: Chi phí cao, bắt buộc phải có tiêm thuốc cản từ, dương tính giả trên các tổn thương lành tính, nhiều hình ảnh nên thời gian khảo sát kéo dài, thời gian đọc phim kéo dài và có 5% ung thư xâm lấn bắt thuốc ít và chậm nên bị nhầm lẫn với tổn thương lành tính.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Hortobagyi GN, Connolly JL, et al. Breast, in AJCC Cancer staging manual, 8th edition 2017: 589-628.
  • National Comprehensive Cancer Network. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology: Breast cancer, Version 2.2021.
  • Jagsi R, King TA, et al. Malignant tumour of the breast, Devita, Hellman, and Rosenberg’s Principles and practice of oncology, 11th edition, 2018, pp:1269-1317.
  • Cardoso F, Kyriakides S, et al. Early breast cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol. 2019 Aug 1;30(8):1194-1220.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan