Thuốc miễn dịch điều trị đa u tủy

Khi bị đa u tủy, hệ thống miễn dịch của bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, điều này làm giảm khả năng chống đỡ lại các tác nhân nhiễm trùng. Vì vậy, các phương pháp điều trị đa u tủy hiện đại lấy hệ thống miễn dịch là trọng tâm. Các thuốc mới chữa đa u tủy xương đều nhắm vào những đặc điểm tự nhiên của hệ thống miễn dịch chống lại bệnh tật. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc miễn dịch mà bác sĩ có thể dùng để điều trị cho bạn. Hãy tìm hiểu những kiến thức mới về các thuốc miễn dịch điều trị đa u tủy trong bài viết dưới đây nhé.

1. Đa u tủy là gì

Đa u tủy là một loại ung thư của các tế bào huyết tương tủy xương. Các tên khác của bệnh là "u tủy" và "u tủy tế bào huyết tương”. Tế bào huyết tương tạo ra kháng thể chống lại các tác nhân lây nhiễm như vi rút và vi khuẩn. Tế bào ung thư hoặc tế bào huyết tương ác tính được gọi là tế bào u tủy. U tủy được gọi là "đa" vì thường có nhiều mảng hoặc vùng trong tủy xương nơi nó phát triển.

2. Các thuốc mới chữa đa u tủy xương

2.1. Thuốc điều hòa miễn dịch

Những loại thuốc này có khả năng nhận biết các tế bào ung thư và tấn công các tế bào đó. Ba loại thuốc điều hòa miễn dịch phổ biến hiện nay gồm:

  • Thalidomide (Thalomid) có tác dụng làm giảm lượng máu cung cấp cho các khối u. Nó lần đầu tiên được sử dụng để điều trị u tủy vào cuối những năm 1990. Trước đó, nó được dùng làm thuốc an thần và giảm buồn nôn cho phụ nữ mang thai cho đến khi bị phát hiện là gây dị tật bẩm sinh.
  • Lenalidomide (Revlimid) đang được nghiên cứu để trở thành một dạng thalidomide mạnh hơn.
  • Pomalidomide (Pomalyst) là thuốc điều hòa miễn dịch mới nhất được nghiên cứu, đã được FDA chấp thuận cho điều trị đa u tủy.

Mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội trong điều trị đa u tủy, tuy nhiên những loại thuốc miễn dịch này cũng gây một số tác dụng phụ phổ biến như:

  • Thiếu máu (thiếu các tế bào hồng cầu): điển hình với các triệu chứng mệt mỏi, yếu ớt, hoa mắt, chóng mặt và một số triệu chứng khác.
  • Giảm bạch cầu (số lượng bạch cầu thấp): điều này có thể khiến bạn khó chống lại các tác nhân nhiễm trùng.
  • Rối loạn thần kinh: Dùng thuốc này có thể gây nên tổn thương dây thần kinh với nhiều biểu hiện khác nhau, từ cảm giác kim châm đến đau dữ dội ở tay và chân.
  • Cục máu đông: Bạn có nhiều khả năng bị các cục máu đông di chuyển đến phổi từ chân.

2.2. Liệu pháp tế bào T CAR

Liệu pháp tế bào T thụ thể kháng nguyên chimeric (CAR) liên quan đến các phiên bản tế bào T (tế bào bạch cầu chống lại bệnh tật) đã được lập trình lại bộ gen để chúng có khả năng tìm kiếm và gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên tế bào ung thư. Nếu các phương pháp điều trị đa u tủy trước đó thất bại, bạn có thể được chỉ định liệu pháp này với các loại thuố như idecabtagene vicleucel (Abecma), hay còn được gọi là Ide-cel.

2.3. Interferon

Thuốc này tăng cường hệ thống miễn dịch và thúc đẩy các tế bào khỏe mạnh tiến về phía các tế bào ung thư để tiêu diệt chúng. Nó được tiêm vào da hai đến ba lần một tuần. Bạn có thể cảm thấy các triệu chứng giống như cúm sau khi tiêm thuốc.

2.4. Kháng thể đơn dòng

Đây là những kháng thể nhân tạo do con người tạo ra với mục tiêu vào nhắm vào các kháng nguyên, hoặc các chất khiến hệ thống miễn dịch của bạn phản ứng với khối u. Dưới đây là một số thuốc mới chữa đa u tủy xương đã được nghiên cứu thành công.

  • Daratumumab (Darzalex): Khi vào cơ thể, thuốc gắn vào nhiều tế bào u tủy sau đó báo hiệu cho hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào u này. Khi những phương pháp điều trị khác không đem lại hiệu quả, bạn có thể sẽ được chỉ định phương pháp này. Sau một vài giờ tiêm thuốc, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như ho, thở khò khè hoặc khó thở. Bạn cũng có thể bị sổ mũi và nhức đầu, thậm chí có thể bị phát ban. Nếu một trong những triệu chứng này xảy ra với bạn, bác sĩ có thể điều chỉnh liều lượng hoặc tần suất hoặc thêm một loại thuốc khác để giảm bớt hoặc ngừng các triệu chứng.
  • Elotuzumab (Empliciti) hoạt động theo cơ chế giống như daratumumab. Nó cũng có thể khiến bạn ho, thở khò khè hoặc khó thở. Bạn cũng có thể bị sổ mũi, nhức đầu và sốt hoặc bị nhiễm trùng đường hô hấp, thậm chí có thể bị phát ban, tiêu chảy. Ngoài ra, bạn có thể cảm thấy cực kỳ mệt mỏi hoặc bị yếu hoặc tê ở bàn tay và bàn chân.
  • Isatuximab (Sarclisa) cũng liên kết với các tế bào u tủy và phối hợp cùng với hệ thống miễn dịch để tiêu diệt chúng. Khi đã thất bại với hai liệu pháp điều trị khác, isatuximab có thể được chỉ định. Bạn cũng có thể bị phản ứng sau khi dùng thuốc này, bao gồm ho, khó thở, ớn lạnh hoặc buồn nôn. Các tác dụng phụ thường gặp khác bao gồm tiêu chảy, viêm phổi, thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp), nhiễm trùng đường hô hấp trên và giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu trong máu thấp).

3. Các thử nghiệm lâm sàng khác

Có một số liệu pháp miễn dịch điều trị đa u tủy đang được nghiên cứu và phát triển. Bao gồm:

  • Chuyển tế bào T-nuôi cấy: Quá trình này sử dụng chính các tế bào T của cơ thể bạn để tiêu diệt ung thư.
  • Thuốc ức chế điểm kiểm soát: Các thuốc đảo ngược chức năng kiểm tra và cân bằng trong hệ thống miễn dịch. Nó có thể kích các chức năng bị tắt (như ngừng phát triển tế bào ung thư) và tắt các chức năng khác (như chức năng giúp tế bào ung thư phát triển).
  • Cytokine: Các phân tử truyền tin này kiểm soát sự phát triển và hoạt động của hệ thống miễn dịch.
  • Các liệu pháp vi rút oncolytic: Các phương pháp điều trị này sử dụng một loại vi rút đã được biến đổi để tiêu diệt tế bào ung thư và tăng cường phản ứng miễn dịch của bạn chống lại bệnh ung thư.
  • Vắc xin: Chúng hoạt động giống như các loại vắc xin phổ biến để khởi động hệ thống miễn dịch để tấn công các tế bào ung thư.

Tóm lại, các thuốc miễn dịch tăng cường khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể trong cuộc chiến chống lại ung thư. Và vẫn còn phải nghiên cứu nhiều hơn nữa các phương pháp để tiêu diệt các tế bào ung thư trực tiếp hoặc giảm bớt các tác dụng phụ của các phương pháp điều trị ung thư.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: webmd

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

646 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • truxima
    Công dụng thuốc Truxima

    Thuốc Truxima được bào chế dưới dạng thuốc tiêm, có thành phần chính là rituximab. Thuốc được sử dụng trong điều trị u lympho không Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, viêm khớp dạng thấp,...

    Đọc thêm
  • Zynlonta
    Công dụng thuốc Zynlonta

    Zynlonta là thuốc được sử dụng để điều trị ung thư hạch bạch huyết tế bào B lớn bị tái phát hay không đáp ứng với điều trị trước đó. Việc dùng Zynlonta được chỉ định và theo dõi bởi ...

    Đọc thêm
  • Blenrep
    Công dụng thuốc Blenrep

    Thuốc Blenrep chứa kháng thể đơn dòng Belantamab Mafodotin-blmf và được chỉ định trong điều trị một số bệnh ung thư. Tuy nhiên, Blenrep có thể dẫn đến một số tác dụng phụ nghiêm trọng nên phải đặc biệt lưu ...

    Đọc thêm
  • thuốc avsola
    Công dụng thuốc Avsola

    Thuốc Avsola là một kháng thể đơn dòng được dùng trong một số trường hợp mắc bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,...không đáp ứng với các thuốc điều trị thông thường khác. Đây ...

    Đọc thêm
  • thuốc Anthim
    Công dụng thuốc Anthim

    Thuốc Anthim được sử dụng chủ yếu để điều trị và dự phòng bệnh than lây qua đường hô hấp. Thuốc được dùng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch theo giám sát trực tiếp của bác sĩ. Trong quá trình ...

    Đọc thêm