Chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát

Ung thư tế bào gan nguyên phát là ung thư xuất phát từ tế bào gan, thường gặp nhất trong các loại u gan. Ung thư tế bào gan đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới.

1. Nguyên nhân gây ung thư tế bào gan nguyên phát

Ung thư tế bào gan nguyên phát là một bệnh phổ biến ở nước ta. Ghi nhận tại bệnh viện ung bướu Hà Nội cho thấy ung thư tế bào gan đứng hàng thứ 3 sau ung thư dạ dày, phế quản. Hay gặp ở nam giới độ tuổi 50-60. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi ở nam 19,7/100.000 ở nữ 8,3/100.000.

Nhiễm trùng mạn tính với virus viêm gan B hoặc C là nguyên nhân phổ biến nhất gây ung thư tế bào gan. Những người mắc một trong hai loại virus này có nguy cơ phát triển ung thư gan cao hơn đáng kể so với những người khỏe mạnh khác, vì cả hai bệnh này đều có nguy cơ cao thể dẫn đến xơ gan.

Các yếu tố nguy cơ khác gây ung thư tế bào gan gồm:

  • Bệnh tiểu đường type 2: Những người mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt là nếu bị viêm gan hoặc thường xuyên uống nhiều rượu, có nhiều khả năng mắc ung thư tế bào gan.
  • Tiền sử gia đình: Nếu mẹ, cha, anh, chị bị ung thư tế bào gan, họ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Tiểu đường là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất ở người cao tuổi
Bệnh tiểu đường type 2 nếu bị viêm gan có thể dẫn đến ung thư tế bào gan

  • Sử dụng nhiều rượu bia: Uống hơn sáu ly rượu mỗi ngày trong thời gian dài có thể dẫn đến xơ gan. Điều này làm tăng nguy cơ ung thư tế bào gan.
  • Tiếp xúc lâu dài với aflatoxin: Aflatoxin thường có trong các thực phẩm mốc
  • Khả năng miễn dịch thấp: Những người có hệ miễn dịch yếu, chẳng hạn như những người nhiễm HIV/AIDS có nguy cơ mắc ung thư tế bào gan cao gấp năm lần so với những người khỏe mạnh khác.
  • Béo phì cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ phát triển nhiều bệnh ung thư. Béo phì có thể gây ra bệnh xơ gan và bệnh gan nhiễm mỡ.
  • Hút thuốc: Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư tế bào gan cao hơn những người chưa bao giờ hút thuốc.

2. Chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát

Xét nghiệm ung thư gan
Các xét nghiệm viêm gan có thể chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát

2.1 Bệnh sử

Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách hỏi về bệnh sử y tế để loại trừ bất kỳ yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.

2.2 Lâm sàng

Khám tổng thể, chú ý tình trạng gan. Sau đó, họ sẽ làm một bài kiểm tra thể chất, tập trung vào bụng và bất kỳ màu vàng nào trong lòng trắng mắt. Đây là cả hai chỉ số đáng tin cậy của các vấn đề về gan.

2.3 Cận lâm sàng

Các chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm:

  • Huyết đồ, chức năng đông máu toàn bộ.
  • Chức năng gan thận: ALT, AST, Billirubin, Albumin, BUN, Creatinin/máu.
  • Các xét nghiệm viêm gan: AntiHBsAg, HbeAg, HBeAb, HBsAg, HCV-RNA, HBV-DNA, AntiHCV.
  • AFP
  • X quang phổi.
  • Siêu âm Doppler mạch máu gan.
  • Thực hiện CT scan bụng có cản quang (MRI bụng có cản từ nếu cần).
Chụp cT
Hình ảnh chụp CT scan bụng

2.4 Chẩn đoán xác định

Cần một trong ba tiêu chuẩn sau:

  • Có các bằng chứng chứng tỏ giải phẫu bệnh lý là ung thư tế bào gan nguyên phát.
  • Hình ảnh điển hình trên CT scan bụng có cản quang hoặc cộng hưởng từ có cản từ +AFP >400ng/ml.
  • Hình ảnh điển hình trên CT scan bụng có cản quang hoặc cộng hưởng từ có cản từ +AFP tăng cao hơn bình thường (400ng/ml) + nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Có thể cần sinh thiết gan nếu bác sĩ lâm sàng thấy cần thiết.

Các trường hợp không đủ tiêu chuẩn trên đều cần làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định.

2.5 Chẩn đoán phân biệt

  • U máu gan (hemangioma): Khối u tăng quang dần từ thì động mạch đến thì muộn, không có hiện tượng thoát thuốc, AFP bình thường.
  • Ung thư đường mật trong gan: Tăng quang không đều, không có hiện tượng thoát thuốc, dấu ấn ung thư CA 19.9 tăng cao.
  • Di căn gan của các ung thư khác: Có hình ảnh tăng quang viền, các dấu ấn ung thư tương ứng tăng cao, kèm tổn thương nguyên phát.

2.6 Phân giai đoạn bệnh

  • Giai đoạn rất sớm: Một số tế bào ung thư bắt đầu dần hình thành khối u trong giai đoạn này. Có một khối u nhỏ hơn 2cm, PS: 0, Child: A.
  • Giai đoạn sớm: Các khối u còn lại trong gan và chưa lan sang một cơ quan hoặc địa điểm. Có một khối u nhỏ hơn 5cm hoặc ít hơn 3 khối u, mỗi u nhỏ hơn hoặc bằng 3cm, PS: 0, Child: A-B
  • Giai đoạn trung gian: Có một số khối u nhỏ tồn tại trong gan hoặc một khối u đã đến mạch máu. U lớn và nhiều u, PS: 0, Child: A-B
  • Giai đoạn tiến triển: Có nhiều khối u lớn hoặc một khối u đã đạt đến một mạch máu lớn, chính. U mọi kích thước huyết khối TM cửa hoặc di căn ngoài gan. PS: 1-2, Child: A-B
  • Giai đoạn cuối: Ung thư đã di căn, có nghĩa là nó đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. U có thể bất kỳ, PS: 3-4, Child: C

Một khi bác sĩ đã chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư, bệnh nhân sẽ bắt đầu được điều trị.

3. Điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát

Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt gan để điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát

3.1 Phẫu thuật cắt phần gan chứa u

Điều trị ung thư tế bào gan bằng phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị có khả năng triệt căn ung thư tế bào gan với tiên lượng thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm từ 50-70%

Mục đích phẫu thuật:

  • Giải quyết khối ung thư tế bào gan đã phát hiện
  • Điều trị các bệnh lý nền: Viêm gan siêu vi, xơ gan...

Chỉ định: PS 0-2, Child A, B, không di căn xa, không kèm tăng áp lực cửa.

3.2 Phá hủy u tại chỗ

Phá hủy u tại chỗ bằng sóng cao tần (RFA), tiêm cồn tuyệt đối vào khối u. Là biện pháp điều trị triệt để, có hiệu quả tốt. Đây là những can thiệp ít xâm lấn và đa số được thực hiện qua da dưới sự hướng dẫn của siêu âm với cơ chế phá hủy khối u sớm bằng nhiệt.

Chỉ định:

  • Số lượng u nhỏ hơn 3 và kích thước u nhỏ hơn 3cm.
  • Một u nhỏ hơn 5cm sẽ dễ tiếp cận hơn.
  • Những trường hợp u lớn hơn 5cm kèm bệnh lý nội khoa nặng nên được hội chẩn.
  • PS 0-2, Child A, B, Không di căn xa, có bệnh lý đi kèm.
Phẫu thuật cấy ghép gan
Phẫu thuật cấy ghép gan làm giảm nguy cơ ung thư tế bào gan trở lại

3.3 Cắt nguồn máu nuôi khối u kết hợp với hóa trị và xạ trị

Xạ trị ít có hiệu quả trong điều trị ung thư gan và dễ gây tổn thương mô gan lành xung quanh khối u. Một số phương pháp xạ trị mới có thể đem lại hiệu quả cao hơn nhưng vẫn đang trong thời gian hoàn thiện nghiên cứu.

Hóa trị toàn thân là phương pháp truyền hóa chất qua đường ít có kết quả, và chỉ áp dụng cho các trường hợp ung thư gan đã quá chỉ định điều trị.

Chỉ định:

  • Khối u không cắt được, hoặc có nhiều u ở cả hai thùy, có thể có huyết khối TM của nhánh nhỏ.
  • PS 0-2, Child A, B, không có di căn xa.

3.4 Ghép gan

Cấy ghép thành công giúp giảm nguy cơ ung thư tế bào gan trở lại và phục hồi chức năng gan bình thường. Tuy nhiên, hệ thống miễn dịch có thể từ chối cơ quan mới và tấn công đào thải nó.

Chỉ định: Một u kích thước nhỏ hơn 5cm hoặc không quá 3 u kích thước mỗi u 3cm.

Ung thư tế bào gan có thể điều trị được với sự phát triển của các phương pháp điều trị hiện nay. Phát hiện bệnh càng sớm thì khả năng điều trị khỏi bệnh càng cao. Và trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên tuân thủ theo chỉ dẫn của y bác sĩ để có kết quả điều trị tốt.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan