Các giai đoạn u nguyên bào thần kinh và dấu hiệu tiên lượng

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Tô Kim Sang - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Central Park.

Sau được chẩn đoán mắc u nguyên bào thần kinh, các bác sĩ sẽ cố gắng tìm hiểu xem khối u có lan rộng không, và nếu có thì đã tiến triển đến giai đoạn nào. Các giai đoạn của nguyên bào thần kinh là cách mô tả ung thư như vị trí khối u ở đâu, xâm lấn đến ở vị trí nào và có ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể hay không. Dựa vào giai đoạn ung thư nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh và cách điều trị tốt.

1. Hệ thống phân loại u nguyên bào thần kinh

Có hai hệ thống được sử dụng cho phân giai đoạn u nguyên bào thần kinh. Sự khác biệt chính giữa hai hệ thống là phương pháp để giúp xác định nhóm nguy cơ trước khi bắt đầu điều trị.

  • Hệ thống phân loại giai đoạn U nguyên bào thần kinh Quốc tế theo nhóm nguy cơ (INRGSS) sử dụng kết quả từ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh (chẳng hạn như CT hoặc MRI và I123-mIBG) để điều trị. Có thể xác định chỉ số INRGSS trước khi bắt đầu điều trị.
  • Hệ thống phân loại giai đoạn U nguyên bào thần kinh Quốc tế (INSS) sử dụng kết quả từ phẫu thuật thay vì kết quả của chẩn đoán hình ảnh.

Hiện tại, INRGSS đang được sử dụng để xác định giai đoạn ung thư trong hầu hết các nghiên cứu về Nhóm Ung thư của Trẻ em thay vì lựa chọn hệ thống INSS.

Những hệ thống phân loại này đều có thể được sử dụng để giúp đảm bảo bệnh nhân bị u nguyên bào thần kinh có được phương pháp điều trị tốt. Nếu bệnh nhân bị u nguyên bào thần kinh và chưa được phẫu thuật, giai đoạn ung thư của người bệnh sẽ được xác định dựa trên INRGSS. Nếu người bệnh đã được phẫu thuật, các bác sĩ sẽ xác định giai đoạn của bệnh bằng cách sử dụng một trong hai hệ thống.

Các giai đoạn và nhóm nguy cơ u nguyên bào thần kinh rất phức tạp và có thể gây nhầm lẫn.

Não bộ
Có hai hệ thống được sử dụng cho giai đoạn u nguyên bào thần kinh

2. Hệ thống phân loại nhóm nguy cơ u nguyên bào thần kinh quốc tế (INRGSS)

INRGSS được phát triển để giúp xác định giai đoạn và nhóm nguy cơ của bệnh nhân bị u nguyên bào thần kinh trước khi bắt đầu điều trị. Hệ thống này cũng đã giúp các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới so sánh kết quả nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp điều trị nào là tốt. INRGSS sử dụng các xét nghiệm hình ảnh (thường là CT scan hoặc MRI hoặc I123-MIBG), cũng như các xét nghiệm và sinh thiết để giúp xác định giai đoạn của bệnh. Xác định đúng giai đoạn của bệnh ung thư nhằm dự đoán khối u có thể được cắt bỏ như thế nào - nghĩa là, có thể cắt bỏ bao nhiêu phần trăm bằng phương pháp phẫu thuật.

INRGSS sử dụng các yếu tố nguy cơ do hình ảnh xác định (IDRF); nếu có các yếu tố nguy cơ này, việc phẫu thuật để loại bỏ khối u sẽ khó hơn. Chẳng hạn như khối u phát triển thành một cơ quan quan trọng gần đó hoặc phát triển xung quanh các mạch máu quan trọng.

INRGSS có 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn L1: Khối u còn khu trú ở vị trí ban đầu. Nó bị giới hạn ở một khu vực nào đó của cơ thể, chẳng hạn như cổ, ngực hoặc bụng. Không xuất hiện yếu tố nguy cơ trên hình ảnh cắt lớp như MRI hay CT.
  • Giai đoạn L2: Khối u chưa di căn ra ngoài vị trí ban đầu và các mô lân cận nhưng đã xuất hiện yếu tố nguy cơ trên hình ảnh cắt lớp như MRI hay CT.
  • Giai đoạn M: Khối u đã di căn đến bộ phận khác của cơ thể (trừ các khối u ở giai đoạn MS).
  • Giai đoạn MS: Khối u di căn đến gan, da hoặc tủy xương ở những bệnh nhân dưới 18 tháng tuổi.
U nguyên bào thần kinh
Nhóm nguy cơ u nguyên bào thần kinh quốc tế gồm có 4 giai đoạn: Giai đoạn L1, giai đoạn L2, giai đoạn M, giai đoạn MS

3. Hệ thống giai đoạn u nguyên bào thần kinh quốc tế (INSS)

Kể từ giữa những năm 1990, hầu hết các trung tâm ung thư đã sử dụng INSS để điều trị u nguyên bào thần kinh. Hệ thống này dựa trên kết quả phẫu thuật để loại bỏ khối u. INSS không thể giúp các bác sĩ xác định được giai đoạn của bệnh trước khi bắt đầu điều trị, vì vậy INSS không thực sự hiệu quả cho những bệnh nhân không cần hoặc không thể phẫu thuật. Sau đây là những tóm tắt ngắn gọn về mỗi giai đoạn theo INSS:

  • Giai đoạn 1: Khối u vẫn còn khu trú vị trí ban đầu. Nó nằm ở một bên của cơ thể (phải hoặc trái). Tất cả các khối u nhìn thấy được đã được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Các hạch bạch huyết lân cận không chứa tế bào ung thư (mặc dù các hạch gắn liền với khối u có thể chứa các tế bào u nguyên bào thần kinh).
  • Giai đoạn 2A: khối u còn khu trú ở vị trí ban đầu và không thể loại bỏ hoàn toàn các khối u bằng cách thực hiện phẫu thuật. Các hạch bạch huyết lân cận không chứa tế bào ung thư.
  • Giai đoạn 2B: khối u còn khu trú ở vị trí ban đầu, và có thể hoặc không thể loại bỏ hoàn toàn khối u bằng phẫu thuật. Các hạch bạch huyết lân cận có chứa tế bào ung thư.
  • Giai đoạn 3: Khối u không thể phẫu thuật được, nằm một bên và phát triển về phía đối bên (đường giữa cơ thể được hiểu là đường cột sống) có hoặc không có kèm theo di căn hạch vùng; hoặc khối u nằm ở giữa cơ thể kèm theo phát triển về cả hai bên cơ thể (trực tiếp hoặc di căn hạch vùng).
  • Giai đoạn 4: Ung thư đã lan đến các vị trí xa như hạch bạch huyết xa, xương, gan, da, tủy xương hoặc các cơ quan khác (ngoại trừ những vị trí ở giai đoạn 4S dưới đây).
  • Giai đoạn 4S (còn gọi là giai đoạn u nguyên bào thần kinh đặc biệt): Khối u còn khu trú ở vị trí ban đầu (giai đoạn 1, 2A hoặc 2B), và chỉ lan đến da, gan và hoặc tuỷ xương ở trẻ nhỏ dưới một tuổi. Sự di căn vào tuỷ xương là rất ít (Không quá 10% tế bào tủy là ung thư và các xét nghiệm hình ảnh như quét MIBG không cho thấy ung thư ở xương hoặc tủy xương).

Tái phát: thuật ngữ này được sử dụng để mô tả bệnh ung thư đã quay trở lại sau khi được điều trị. Ung thư có thể quay trở lại ở khu vực ban đầu hoặc ở một bộ phận khác của cơ thể.

4. Dấu hiệu tiên lượng

Trẻ sơ sinh
Trẻ nhỏ dưới 18 tháng có nhiều khả năng chữa khỏi hơn trẻ lớn

Các dấu hiệu tiên lượng giúp dự đoán kết quả của các phương pháp điều trị ung thư tốt hơn hay xấu hơn so với dự đoán của giai đoạn này. Các dấu hiệu sau đây được sử dụng để giúp xác định tiên lượng của người bệnh:

  • Tuổi người bệnh: Trẻ nhỏ hơn (dưới 12-18 tháng) có nhiều khả năng được chữa khỏi hơn so với trẻ lớn.
  • Mô học khối u: Mô học khối u dựa trên cách các tế bào u nguyên bào thần kinh nhìn dưới kính hiển vi. Các khối u chứa nhiều tế bào và mô trông bình thường có xu hướng tiên lượng tốt hơn và được cho là có mô học thuận lợi. Các khối u có tế bào và mô trông bất thường hơn dưới kính hiển vi có xu hướng tiên lượng kém hơn và được cho là có mô học không thuận lợi .
  • Mức đa bội của tế bào u: Số lượng DNA trong mỗi tế bào, được gọi là ploidy hoặc chỉ số DNA , có thể được đo bằng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đặc biệt. Các tế bào u nguyên bào thần kinh có cùng số lượng DNA như các tế bào bình thường (chỉ số DNA là 1) được phân loại là lưỡng bội . Các tế bào có số lượng DNA tăng (chỉ số DNA cao hơn 1) được gọi là lưỡng bội dư (hyperdiploid) . Các tế bào u nguyên bào thần kinh có nhiều DNA có dấu hiệu tiên lượng tốt hơn, đặc biệt đối với trẻ em dưới 2 tuổi. Mức đa bội khối u chỉ quan trọng đối với trẻ dưới 18 tháng tuổi.
  • Tình trạng gen MYCN: MYCN là một gen gây ung thư (gen sinh ung), một gen giúp điều chỉnh sự phát triển của tế bào. Những thay đổi về gen gây ung thư có thể làm cho các tế bào phát triển và phân chia quá nhanh, như với các tế bào ung thư. U nguyên bào thần kinh có quá nhiều bản sao (khuếch đại) gen MYCN có xu hướng phát triển nhanh và có thể khó điều trị hơn.
  • Các biến đổi trên nhiễm sắc thể: Các tế bào khối u bị thiếu một số phần nhất định của nhiễm sắc thể 1 hoặc 11 (được gọi là mất đoạn 1p hoặc 11q ) có thể dự đoán tiên lượng kém thuận lợi hơn. Có thêm một phần nhiễm sắc thể 17 ( tăng 17q ) cũng có liên quan đến tiên lượng xấu hơn.
  • Các thụ thể Neurotrophin (yếu tố tăng trưởng thần kinh): Đây là những thụ thể trên bề mặt tế bào thần kinh bình thường và trên một số tế bào u nguyên bào thần kinh. Những thụ thể này cho phép các tế bào nhận diện neurotrophin - một chất hóa học tương tự như hormone và giúp các tế bào thần kinh tăng trưởng. U nguyên bào thần kinh có nhiều thụ thể neurotrophin nhất định, đặc biệt là nếu có nhiều thụ thể yếu tố tăng trưởng thần kinh được gọi là TrkA, có thể có tiên lượng tốt hơn.

Nồng độ của của một số chất trong huyết thanh có thể được sử dụng để giúp dự đoán tiên lượng.

  • Các tế bào u nguyên bào thần kinh sẽ giải phóng ferritin (một chất hóa học quan trọng trong quá trình chuyển hóa sắt bình thường của cơ thể) vào máu. Bệnh nhân có nồng độ ferritin cao có xu hướng tiên lượng xấu hơn.
  • NSE và lactate dehydrogenase (LDH) được tạo ra bởi một số loại tế bào bình thường cũng như tế bào u nguyên bào thần kinh. Nồng độ NSE và LDH trong máu tăng thường đặc hiệu cho u nguyên bào thần kinh.
  • Một chất trên bề mặt của nhiều tế bào thần kinh được gọi là GD2 thường có nồng độ tăng lên trong máu ở những bệnh nhân u nguyên bào thần kinh. Mặc dù tính hữu ích của GD2 trong dự đoán tiên lượng vẫn chưa được biết, nhưng nó có thể đóng quan trọng hơn trong điều trị u nguyên bào thần kinh trong tương lai.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết tham khảo nguồn: cancer.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Tầm soát ung thư ở trẻ em
    5 câu hỏi thường gặp về ung thư trẻ em

    Tế bào ung thư trẻ em là các tế bào chưa biệt hóa nhiều, trong khi tế bào ung thư của người lớn là các tế bào đã trưởng thành. Ở người trưởng thành, có các yếu tố nguy cơ ...

    Đọc thêm
  • Dinutuximab
    Công dụng thuốc Dinutuximab

    Dinutuximab là một kháng thể đơn dòng nhắm vào một chất được tìm thấy trên các tế bào nhất định. Trong trường hợp này, nó nhắm vào glycolipid GD2. Thuốc Dinutuximab liên kết đặc biệt với GD2, được biểu hiện ...

    Đọc thêm
  • melphalan
    Các tương tác có thể gặp của thuốc Melphalan

    Melphalan thuộc nhóm thuốc alkyl hóa, được sử dụng để điều trị một số loại bệnh ung thư phổ biến, bao gồm bệnh ung thư đang ở trong thời gian ngừng phát triển hay phát triển nhanh.

    Đọc thêm
  • megaflazin
    Công dụng thuốc Megaflazin

    Thuốc Megaflazin được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền 150mg/15ml, có tác dụng điều trị các loại ung thư như: Ung thư buồng trứng, ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư tinh hoàn, u Wilms... Thuốc ...

    Đọc thêm
  • Thuốc Naprodox 10
    Công dụng thuốc Naprodox 10

    Với thành phần chính là Doxorubicin Hydrochloride, thuốc Naprodox 10 được dùng trong điều trị một số bệnh ung thư lan tỏa.

    Đọc thêm