Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản kháng thuốc ức chế bơm proton: Nguyên nhân điều trị không hiệu quả (Phần 1)

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) kháng trị, các vấn đề này khác nhau về tỷ lệ mắc, tầm quan trọng về lâm sàng, mức độ và tần suất triệu chứng. Việc tuân thủ và tuân thủ kém trước tiên nên được đánh giá trước khi tiếp tục đánh giá.

1. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là gì?

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là rối loạn đường tiêu hóa trên (GI) phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, được định nghĩa là các triệu chứng hoặc tổn thương do dòng chảy trào ngược của các chất trong dạ dày vào thực quản. Thuốc ức chế bơm proton (PPI), sau khi kích hoạt axit thành sulfonamid, liên kết cộng hóa trị với dư lượng cysteine ​​trên bề mặt sáng của bơm proton H + / K + ATPase trong tế bào thành, ngăn chặn sự vận chuyển ion và bài tiết axit.

Về mặt hóa học, tất cả các PPI đều bao gồm một vòng benzimidazole và một vòng pyridine nhưng khác nhau về sự thay thế vòng bên. Mặc dù PPI hiện là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho GERD và các biến chứng của nó, vẫn còn lên đến 40% bệnh nhân bị bệnh trào ngược không ăn mòn (NERD) vẫn còn triệu chứng khi điều trị tiêu chuẩn, và khoảng 10-15% bệnh nhân bị viêm thực quản ăn mòn (EE) không thuyên giảm hoàn toàn sau 8 tuần điều trị.

Những bệnh nhân tiếp tục có các triệu chứng mặc dù đã điều trị bằng PPI được coi là mắc GERD kháng trị, thường được định nghĩa là sự tồn tại của các triệu chứng điển hình không đáp ứng với liều PPI ổn định, 2 lần mỗi ngày trong ít nhất 12 tuần điều trị. Có tới 30% bệnh nhân GERD bị GERD kháng trị.

2. Nguyên nhân của GERD kháng trị

Có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn của GERD kháng trị, các vấn đề này khác nhau về tỷ lệ mắc, tầm quan trọng về lâm sàng, mức độ và tần suất triệu chứng. Việc tuân thủ và tuân thủ kém trước tiên nên được đánh giá trước khi tiếp tục đánh giá. Các cơ chế phổ biến nhất của GERD kháng trị bao gồm rối loạn chức năng ruột, trào ngược axit yếu và dư axit. Các yếu tố liên quan đến chuyển hóa và sinh khả dụng đóng một vai trò hạn chế trong thất bại điều trị PPI. Các triệu chứng giống GERD cũng có thể do một loạt các rối loạn khác, chẳng hạn như viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (EoE), viêm thực quản do thuốc, viêm thực quản nhiễm trùng và chứng achalasia, cần được xem xét khi chẩn đoán phân biệt với bệnh nhân có các triệu chứng không thuyên giảm.

Nguyên nhân GERD kháng trị:

  • Tuân thủ điều trị và tuân thủ dùng PPI
  • Rối loạn chức năng thực quản
  • Ợ nóng chức năng, thực quản tăng nhạy cảm, IBS
  • Có tính axit yếu hoặc trào ngược không có axit
  • Trào ngược axit yếu, trào ngược dạ dày tá tràng
  • Dư Axit
  • Tăng tiết axit về đêm (NAB), túi axit
  • Chậm làm rỗng dạ dày
  • Chuyển hóa PPI nhanh chóng
  • Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan
  • Nguyên nhân không liên quan đến GERD
trào ngược axit dạ dày
Những bệnh nhân tiếp tục có các triệu chứng mặc dù đã điều trị bằng PPI được coi là mắc GERD kháng trị

3. Các yếu tố liên quan đến việc dùng thuốc

3.1 Tuân thủ điều trị và tuân thủ sử dụng PPI

Cân nhắc ban đầu quan trọng đối với tất cả bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp PPI là đánh giá sự tuân thủ thuốc, vì việc dùng thuốc thường xuyên là rất quan trọng để đạt được hiệu quả tối đa. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng người dùng PPI tuân thủ thuốc kém, với 2 báo cáo cho thấy chỉ có 53,8% và 67,7% bệnh nhân mua thuốc theo toa PPI hàng tháng của họ hơn 80%. Hơn nữa, nhiều bệnh nhân ngừng sử dụng PPI khi các triệu chứng của họ đã hết, được chứng minh bằng một cuộc khảo sát dựa trên dân số lớn, trong đó chỉ 55% bệnh nhân dùng PPI một lần mỗi ngày trong 4 tuần theo quy định, với 37% dùng trong 12 hoặc ít hơn các ngày trong tháng.

Việc tuân thủ dùng thuốc cũng rất quan trọng để điều tra, vì một số nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân không sử dụng PPI vào thời điểm thích hợp. Một nghiên cứu trên 100 bệnh nhân có các triệu chứng GERD dai dẳng cho thấy chỉ 8% bệnh nhân cho biết dùng thuốc vào thời điểm tối ưu 30-60 phút trước bữa ăn. Lý do phổ biến cho việc không tuân thủ và không tuân thủ bao gồm không có triệu chứng, sở thích cá nhân, tác dụng phụ và thiếu kiến ​​thức hoặc thông tin sai lệch về thuốc, như được chứng minh bởi một cuộc khảo sát phạm vi quốc gia rằng 36% bác sĩ không cho bệnh nhân của họ chỉ dẫn hoặc chỉ dẫn không chính xác về việc dùng thuốc trong thời điểm liên quan đến bữa ăn, 26% không đưa ra hướng dẫn hoặc nói rằng thời gian không quan trọng, và 10% khuyên bệnh nhân không chính xác của họ uống thuốc cùng hoặc sau khi ăn.

3.2 Lựa chọn thuốc PPI

Dữ liệu hạn chế về vấn đề so sánh trực tiếp hiệu quả của các PPI khác nhau. Mặc dù một số nghiên cứu cho rằng một số PPI nhất định có thể hiệu quả hơn đối với GERD, điều này không được hỗ trợ bởi phân tích tổng hợp dữ liệu tổng hợp. Do đó, việc lựa chọn PPI là nguyên nhân không chắc gây ra GERD kháng trị.

Ngưng uống thuốc tránh thai
Cân nhắc ban đầu quan trọng đối với tất cả bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp PPI là đánh giá sự tuân thủ thuốc

4. Các yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng thực quản

Rối loạn dạ dày ruột chức năng theo truyền thống được định nghĩa là các rối loạn có triệu chứng mà không rõ nguyên nhân cấu trúc, chuyển hóa hoặc nhiễm trùng. Rối loạn chức năng có thể là kết quả của một nhóm cơ chế cơ bản đa dạng, có thể bao gồm tăng nhạy cảm của niêm mạc với kích thích cơ học và hóa học hoặc cảm nhận trung tâm về cơn đau trở nên tồi tệ hơn.

4.1 Ợ nóng chức năng

Tiêu chuẩn Rome IV định nghĩa chứng ợ nóng chức năng là 3 tháng đau rát vùng sau xương ức mà không có bằng chứng về sự trào ngược liên tục hoặc rối loạn vận động cơ bản không thuyên giảm bằng liệu pháp kháng tiết tối ưu. Có tới 58% bệnh nhân mắc GERD kháng trị thuộc loại này.

4.2 Thực quản quá mẫn

Quá mẫn thực quản, được định nghĩa sự đáp ứng quá mức đối với các kích thích khác nhau, bao gồm axit, nhiệt độ, chướng bụng cơ học và kích thích điện, có thể góp phần gây ra các triệu chứng GERD dai dẳng mặc dù điều trị bằng PPI. Cơ chế của quá mẫn thực quản không rõ ràng nhưng có khả năng liên quan đến cả nhạy cảm ngoại vi và trung tâm thông qua các không gian nội bào giãn ra (DISs) và sự tiếp xúc của các dây thần kinh dưới biểu mô với axit. Quá mẫn thực quản cũng có thể bị ảnh hưởng bởi căng thẳng, có thể làm thay đổi quá trình xử lý cảm giác của não, hoạt động thần kinh tự chủ, giải phóng cortisol và các con đường liên quan đến việc truyền tín hiệu cảm thụ đến tủy sống.

Mặc dù vai trò của quá mẫn thực quản trong thất bại điều trị với PPI chưa được nghiên cứu rõ ràng, hầu hết bệnh nhân có viêm trào ngược kháng trị có ngưỡng cảm nhận đau thấp hơn khi làm căng thực quản hoặc kích thích điện. Các nghiên cứu về bệnh nhân GERD tiếp xúc với cảm ứng lo âu hoặc căng thẳng thính giác cấp tính cho thấy phản ứng tri giác tăng lên khi tiếp xúc với axit và làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Hỗ trợ thêm cho sự đóng góp của quá mẫn thực quản đối với GERD kháng trị, sự các không gian nội bào đã được chứng minh là giải quyết được ở những bệnh nhân đáp ứng với liệu pháp PPI, nhưng vẫn tồn tại ở những người vẫn còn triệu chứng.

ợ nóng
Ợ nóng chức năng là 3 tháng đau rát vùng sau xương ức mà không có bằng chứng về sự trào ngược liên tục hoặc rối loạn vận động cơ bản không thuyên giảm bằng liệu pháp kháng tiết tối ưu

Hầu hết những người bị GERD sẽ không phát hiện các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt nếu được điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng đôi khi có thể xảy ra ở những người bị GERD nặng. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ uy tín được nhiều bệnh nhân tin cậy trong thực hiện kỹ thuật chẩn đoán và điều trị các bệnh lý viêm thực quản trào ngược, viêm thực quản trào ngược kháng trị, viêm dạ dày ...Cùng với đó, tại Bệnh viện Vinmec, việc thực hiện chẩn đoán thông qua nội soi đại tràng với máy nội soi Olympus CV 190, với chức năng (Narrow Banding Imaging - nội soi với dải tần ánh sáng hẹp) cho kết quả hình ảnh phân tích bệnh lý niêm mạc rõ nét hơn so với nội soi thông thường, phát hiện các tổn thương viêm loét, trào ngược ở thực quản, dạ dày, các tổn thương biến đổi Barrett’s, các tổn thương ung thư ở giai đoạn sớm.... Bệnh viện Vinmec với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, luôn tận tâm tận lực trong khám chữa bệnh, khách hàng có thể yên tâm với dịch vụ nội soi đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo

  1. Mermelstein J, Mermelstein AC, Chait MM. Proton pump inhibitors for the treatment of patients with erosive esophagitis and gastroesophageal reflux disease: current evidence and safety of dexlansoprazole. Clin Exp Gastroenterol. 2016;9:163–172. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]
  2. Scarpellini E, Ang D, Pauwels A, De Santis A, Vanuytsel T, Tack J. Management of refractory typical GERD symptoms. Nat Rev Gastroenterol Hepatol. 2016;13(5):281–294. [PubMed] [Google Scholar]
  3. Horn J. The proton-pump inhibitors: similarities and differences. Clin Ther. 2000;22(3):266–280. discussion 265. [PubMed] [Google Scholar]
  4. Chiba N, De Gara CJ, Wilkinson JM, Hunt RH. Speed of healing and symptom relief in grade II to IV gastroesophageal reflux disease: a meta-analysis. Gastroenterology. 1997;112(6):1798–1810. [PubMed] [Google Scholar]
  5. Joseph Mermelstein , Alanna Chait Mermelstein , và Maxwell M Chait. Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản kháng thuốc ức chế bơm proton: thách thức và giải pháp. Clin Exp Gastroenterol. 2018; 11: 119–134.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • liệt dạ dày vô căn
    Tiêu chuẩn chẩn đoán liệt dạ dày vô căn và yếu tố liên quan

    Bệnh liệt dạ dày là một bệnh gây ra do chậm làm rỗng dạ dày (GE), ảnh hưởng đến khoảng 10 triệu người ở Hoa Kỳ. Liệt dạ dày liên quan đến tiểu đường và sau phẫu thuật là những ...

    Đọc thêm
  • thuốc uống lúc đói
    Các thuốc đặc biệt nên uống lúc đói

    Do có nguy cơ tương tác thuốc giữa thực phẩm với thuốc nên nhiều loại thuốc được bác sĩ chỉ định chỉ sử dụng lúc đói. Vậy có những loại thuốc uống lúc đói nào? Cần lưu ý gì khi ...

    Đọc thêm
  • razugrel 5
    Công dụng thuốc Razugrel 5

    Thuốc Razugrel 5 được sử dụng phổ biến trong điều trị đông máu chứa thành phần chính là Prasugrel. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng, cách dùng và những lưu ý khi dùng thuốc Razugrel 5 qua ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Lansovie
    Công dụng thuốc Lansovie

    Thuốc Lansovie hoạt động như 1 thuốc ức chế bơm proton (PPI) giúp chữa lành, chống loét dạ dày và tá tràng nhanh và hiệu quả. Thời gian điều trị bằng thuốc Lansovie thường từ 1 - 2 tháng với ...

    Đọc thêm
  • Leninrazol 40
    Công dụng thuốc Leninrazol 40

    Thuốc Leninrazol 40 chứa hoạt chất Esomeprazol được chỉ định trong điều trị bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison... Cùng tìm hiểu về công dụng và các lưu ý khi sử dụng thuốc ...

    Đọc thêm