Vì sao thuốc lợi tiểu gây nhiều tác dụng phụ?

Thuốc lợi tiểu được sử dụng kết hợp với các loại thuốc điều trị trong phù nề do suy tim, sung huyết, xơ gan, điều trị corticosteroid và estrogen, đặc biệt hữu ích trong trường hợp phù do rối loạn chức năng thận. Mặc dù an toàn nhưng thuốc lợi tiểu cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.

1. Các loại thuốc lợi tiểu

  • Thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng thải trừ natri máu và clorua với lượng tương đương. Thuốc gây ức chế sự tái hấp thu natri và clorua ở các ống lượn xa ở thận. Thuốc được dùng chung với các loại thuốc khác với mục đích hạ huyết áp. Một vài ví dụ về thuốc lợi tiểu Thiazide bao gồm: chlorthalidone, hydrochlorothiazide (Microzide), metolazone, indapamide
  • Thuốc lợi tiểu quai là loại thuốc lợi tiểu mạnh nhất thường được sử dụng để điều trị suy tim. Thuốc làm tăng thải trừ natri và clorua bằng cách chủ yếu ngăn cản sự tái hấp thu natri và clorua. Hiệu quả cao của thuốc lợi tiểu quai là do vị trí tác dụng duy nhất liên quan đến quai Henle (một phần của ống thận ) trong thận. Các ví dụ về các thuốc này bao gồm: torsemide (Demodex), furosemide (Lasix). bumetanide
  • Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Ở ống lượn xa, kali được bài tiết vào nước tiểu cùng với sự tái hấp thu natri. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali làm giảm tái hấp thu natri ở ống lượn xa, do đó làm giảm bài tiết kali - một chất dinh dưỡng quan trọng. Các loại thuốc lợi tiểu khác khiến bạn mất kali, có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như rối loạn nhịp tim. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khi sử dụng một mình khá yếu, do đó chúng được sử dụng phổ biến nhất trong liệu pháp phối hợp với thiazid và thuốc lợi tiểu quai. Một vài ví dụ về thuốc lợi tiểu này như: amiloride, triamterene (Dyrenium), spironolactone (Aldactone), eplerenone (Inspra).
  • Thuốc lợi tiểu thẩm thấu là những chất có trọng lượng phân tử thấp được lọc ra khỏi máu và vào ống dẫn nơi chúng hiện diện với nồng độ cao. Chúng hoạt động bằng cách ngăn cản sự tái hấp thu nước, natri và clorua. Một vài ví dụ về loại thuốc lợi tiểu này: glycerin (Glycerol), Isosorbide, Mannitol IV, Urê
  • Các chất ức chế anhydrase carbonic hoạt động bằng cách tăng bài tiết natri, kali, cacbonat và nước từ ống thận. Một vài ví dụ như: Acetazolamide Tiêm, Viên nén acetazolamid, Methazolamide.
Thuốc lợi tiểu quai
Thuốc lợi tiểu quai là loại thuốc lợi tiểu mạnh nhất thường được sử dụng để điều trị suy tim

2. Khi nào cần dùng thuốc lợi tiểu?

Thuốc lợi tiểu thiazid được khuyến cáo là một trong những loại thuốc lợi tiểu điều trị cao huyết áp đầu tiên. Nếu thuốc lợi tiểu không đủ để giảm huyết áp, bác sĩ có thể bổ sung các loại thuốc huyết áp khác vào kế hoạch điều trị của bạn.

Thuốc lợi tiểu cũng được sử dụng để ngăn ngừa, điều trị hoặc cải thiện các triệu chứng ở những người:

  • Suy tim
  • Suy gan
  • Sưng mô (phù nề)
  • Một số rối loạn về thận, chẳng hạn như sỏi thận

3. Phản ứng phụ của thuốc lợi tiểu

3.1. Vì sao thuốc lợi tiểu gây nhiều tác dụng phụ?

Các loại thuốc lợi tiểu khác nhau có những tác dụng phụ khác nhau. Các loại tác dụng phụ do thuốc lợi tiểu gây ra tùy thuộc vào cơ chế hoạt động của thuốc. Một số tác dụng phụ gây ra bởi các loại thuốc lợi tiểu khác nhau được mô tả dưới đây:

Chất ức chế anhydrase cacbonic:

Một ví dụ về một loại thuốc trong nhóm này là acetazolamide. Một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Nhiễm toan chuyển hóa tăng clo huyết do mất bicarbonat huyết tương
  • Sỏi thận do tăng bài tiết phosphat và canxi
  • Mức kali thấp (hạ kali máu)
  • Buồn ngủ
  • Độc tính thần kinh
  • Phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn

Thuốc lợi tiểu quai:

Ví dụ về các loại thuốc trong nhóm này bao gồm furosemide, axit ethacrynic và bumetanide. Một số tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng thuốc lợi tiểu quai bao gồm:

  • Nhiễm kiềm chuyển hóa hạ kali máu do mất kali và tăng kiềm trong máu
  • Tổn thương thính giác. Tổn thương này có thể hồi phục nếu ngừng thuốc.
  • Nồng độ axit uric trong máu cao dẫn đến các cuộc tấn công của bệnh gút
  • Hạ huyết áp hoặc mức magiê thấp
  • Phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn
  • Mất nước
  • Nồng độ canxi trong máu cao hoặc tăng canxi huyết

Thuốc lợi tiểu thiazid:

Một ví dụ về thuốc lợi tiểu thiazid là hydrochlorothiazide. Một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Nhiễm kiềm chuyển hóa hạ kali máu
  • Tăng axit uric máu hoặc tăng axit uric máu, có khuynh hướng mắc bệnh gút
  • Suy giảm khả năng dung nạp carbohydrate hoặc glucose dẫn đến lượng đường trong máu cao
  • Tăng lipid máu hoặc tăng lipid máu (cholesterol và lipoprotein)
  • Hạ natri máu hoặc natri máu thấp
  • Phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn do thành phần sulfonamide của các tác nhân này gây ra. Các phản ứng bao gồm viêm da, phát ban trên da, viêm da (phản ứng ánh sáng trên da), thiếu máu tán huyết (phá vỡ hồng cầu), giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp) và viêm tụy cấp hoại tử.
  • Suy nhược và mệt mỏi
  • Dị cảm hoặc tê bì chân tay
  • Bất lực
Tác dụng phụ khi dùng kháng sinh ceftizoxime lni 0,5g
Các loại thuốc lợi tiểu khác nhau có những tác dụng phụ khác nhau

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali:

Những loại thuốc này có thể được chia thành hai nhóm, bao gồm thuốc đối kháng aldosterone như apironolactone và thuốc chẹn kênh natri như triampterene và amiloride. Một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Tăng kali máu hoặc tăng nồng độ kali trong máu
  • Nhiễm toan chuyển hóa tăng clo huyết
  • Gynecomastia hoặc phì đại vú ở nam giới
  • Rối loạn cương dương
  • Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
  • Suy thận cấp
  • Sỏi thận

Thuốc lợi tiểu thẩm thấu:

Ví dụ về các tác nhân này bao gồm isosorbide và mannitol. Một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Sự giãn nở thể tích ngoại bào. Đây có thể là một vấn đề nghiêm trọng ở những người bị suy tim hoặc phù phổi.
  • Đau đầu
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Mất nước và mất nước tự do
  • Tăng natri huyết hoặc tăng nồng độ natri

Thuốc lợi tiểu nói chung là an toàn. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ có thể gặp sẽ được mô tả chi tiết dưới đây.

3.2. Các tác dụng phụ chính của thuốc lợi tiểu

  • Tăng số lần đi tiểu và mất natri
  • Thuốc lợi tiểu cũng có thể ảnh hưởng đến nồng độ kali trong máu. Nếu bạn dùng thuốc lợi tiểu thiazid, nồng độ kali của bạn có thể giảm xuống quá thấp (hạ kali máu), có thể gây ra các vấn đề đe dọa tính mạng do nhịp tim của bạn đập quá nhanh. Nếu bạn đang sử dụng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bạn có thể có quá nhiều kali trong máu
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Khát nước
  • Tăng lượng đường trong máu
  • Giảm khả năng tình dục
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
  • Đau họng
  • Ho khan
  • Chuột rút cơ bắp
  • Tăng cholesterol
  • Phát ban da
  • Đợt cấp bệnh gout
  • Tiêu chảy

3.3. Tác dụng phụ nghiêm trọng

  • Ngất xỉu
  • Nồng độ natri quá thấp do thuốc lợi tiểu thiazid gây ra có liên quan tử vong và tổn thương thần kinh ở người cao tuổi.
  • Suy thận
  • Dị ứng
  • Nhịp tim không đều

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào trên đây hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

Ngất xỉu
Tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc lợi tiểu có thể gây ngất xỉu

4. Tương tác thuốc

  • Thuốc lợi tiểu thiazid dùng chung với thuốc tiểu đường (chẳng hạn như thuốc uống và insulin Apidra, Exubera, Humulin 70-30, Humalog Mix 50-50, Humalog 75-25, Humulin R, Humulin N, Humulin 50-50, Velosulin , Humalog, Lantus , Levemir , Novolog , Novolog Mix 50/50, Novolog Mix 70/30) làm giảm tác dụng của các loại thuốc điều trị tiểu đường nói trên nên có thể cần phải tăng liều điều trị tiểu đường.
  • Trong số những bệnh nhân dùng Digoxin, nồng độ kali thấp do dùng đồng thời digoxin và thuốc lợi tiểu (thiazid và thuốc lợi tiểu quai) có thể gây suy nhược, chuột rút và nhịp tim không đều.
  • Lithi (thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực) khi được dùng chung với các loại thuốc lợi tiểu (thiazid và lợi tiểu quai) có thể gây ngộ độc thiazide do giảm thải trừ lithi ở thận. Mức Lithium cần được theo dõi để đảm bảo an toàn.
  • Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali được dùng cùng với thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc chống viêm không steroid ( NSAID ) ví dụ: indomethacin ( Indocin ) có liên quan đến việc tăng nồng độ kali trong máu nghiêm trọng . Tăng kali máu nặng có thể biểu hiện như yếu cơ, mệt mỏi và chậm nhịp tim (nhịp tim chậm). Điều quan trọng là phải theo dõi nồng độ kali trong máu và thực hiện điện tâm đồ để kiểm tra.

Thuốc lợi tiểu thường được kê cùng với các loại thuốc khác cho bệnh cao huyết áp và bệnh tim . Điều này có thể làm tăng tác dụng của các loại thuốc này, có khả năng gây ra các bất thường về điện giải (chẳng hạn như giảm nồng độ kali).

Tóm lại, bất kỳ loại thuốc nào từ thuốc bổ cho đến thuốc điều trị bệnh hay điều trị triệu chứng cũng đều có tác dụng phụ của chúng. Khi bác sĩ kê đơn cho bạn hãy thông báo cho họ tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, bất kỳ vấn đề sức khỏe nào. Các bác sĩ sẽ cân nhắc những lợi ích thiệt hơn cũng như tương tác thuốc trước khi cho bạn dùng bất kỳ loại thuốc lợi tiểu nào. Đồng thời họ cũng sẽ cung cấp cho bạn những tác dụng phụ có thể gặp phải. Nhiệm vụ của bạn là tuân thủ điều trị, nghe theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ và theo dõi các tác dụng phụ khi dùng thuốc, ăn uống nghỉ ngơi điều độ, thông báo ngay cho bác sĩ khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng của các tác dụng phụ không mong muốn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: healthline.com, mayoclinic.org, rxlist.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan