Công dụng thuốc Smofkabiven

Smofkabiven là một dung dịch dinh dưỡng truyền tĩnh mạch. Người được nuôi dưỡng bằng dung dịch này nên kiểm tra trước và trong quá trình truyền dịch để đảm bảo không xảy ra những tác dụng không mong muốn. Vậy những ai cần sử dụng Smofkabiven?

1. Smofkabiven Peripheral là thuốc gì?

Smofkabiven Peripheral là dung dịch nuôi dưỡng hỗn hợp được bào chế dưới dạng nhũ tương truyền tĩnh mạch.

Thuốc có cấu tạo túi ba ngăn với các vách ngăn có thể tách ra và một bao ngoài. Trong các ngăn riêng biệt có chứa các dung dịch tương ứng gồm: dung dịch glucose 13%, dung dịch acid amin có điện giải, nhũ tương mỡ 20%. Dung dịch glucose và acid amin trong suốt, không màu hoặc hơi vàng nhạt, không vẩn. Nhũ tương mỡ có màu trắng, đồng nhất.

Smofkabiven Peripheral có hai dạng dung tích với hàm lượng các thành phần trong mỗi dạng cũng khác nhau, cụ thể là:

Dạng 1206 ml gồm 656ml dung dịch glucose 13%, 380ml dung dịch acid amin có điện giải, 170ml nhũ tương mỡ 20%. Trong đó thuốc chứa 85g glucose khan, 38g acid amin, 6,2g ni-tơ, 34g lipid, các điện giải (30 mmol Natri, 23mmol Kali, 3,8 mmol Magnesi, 1,9mmol Calci, 9,9 mmol Phosphat, 0,03 mmol Kẽm, 3,8 mmol Sulphat, 27mmol Clorid, 79mmol Acetat cùng một số tá dược khác.

Dạng 1448 ml gồm 788 ml dung dịch glucose 13%, 456ml dung dịch acid amin có điện giải, 204ml nhũ tương mỡ 20%. Trong đó thuốc chứa 103g glucose khan, 46g acid amin, 7,4g ni-tơ, 41g lipid, các điện giải (36 mmol Natri, 28mmol Kali, 4,6 mmol Magnesi, 2,3mmol Calci, 11,9mmol Phosphat, 0,03 mmol Kẽm, 4,6mmol Sulphat, 32mmol Clorid, 96mmol Acetat cùng một số tá dược khác.

2. Smofkabiven có tác dụng gì?

Thành phần nhũ tương mỡ trong Smofkabiven gồm dầu đậu tương, tryglicerid mạch trung bình, dầu ô liudầu cá giúp cơ thể bổ sung một lượng năng lượng năng cao cùng một số acid amin thiết yếu.

Thành phần dung dịch acid amin có điện giải cung cấp các acid amin có trong protein của thực phẩm thông dụng được sử dụng để tổng hợp các mô và tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa khác trong cơ thể. Glucose trong thuốc Smofkabiven có tác dụng giúp hỗ trợ, duy trì tình trạng dinh dưỡng bình thường của cơ thể.

Do các tác dụng trên, Smofkabiven được chỉ định sử dụng cho đối tượng người lớn trong tình trạng không thể bổ sung dinh dưỡng qua đường ăn được hoặc bổ sung không đủ hoặc bị chống chỉ định.

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Smofkabiven

Trước khi sử dụng cần tháo bỏ bao ngoài, trộn lẫn các ngăn để các thành phần được pha trộn hoàn toàn vào nhau. Sau khi trộn bạn sẽ được một dung dịch có màu trắng.

Liều lượng cùng tốc độ truyền Smofkabiven tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng, khả năng thanh thải mỡ, chuyển hóa nitơ và glucose của mỗi bệnh nhân.

Liều lượng dùng khoảng từ 20ml đến 40ml Smofkabiven Peripheral cho mỗi kilogram thể trọng trong một ngày. Liều tối đa thay đổi tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh và có thể thay đổi mỗi ngày. Khuyến cáo dùng tối đa mỗi ngày là 40 ml/kg thể trọng.

Không dùng thuốc Smofkabiven cho trẻ em.

Thuốc được dùng qua đường truyền tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch ngoại vi.

Tốc độ truyền tối đa đối với glucose là 0,25 g/kg thể trọng mỗi giờ, đối với axit amin là 0,1 g/kg thể trọng mỗi giờ, và đối với mỡ là 0,18 g/kg thể trọng mỗi giờ.

Tốc độ truyền không nên vượt quá 3,0 ml/kg thể trọng mỗi giờ (ứng với 0,21g glucose, 0,10 g axit amin, và 0,08 g chất béo/kg thể trọng mỗi giờ).

Thời gian truyền gợi ý từ khoảng 14 đến 24 giờ.

Không sử dụng sản phẩm có bao bì bị hư hại, đổi màu.

Phần còn thừa của sản phẩm phải bỏ đi sau khi dùng lần đầu tiên.

Bảo quản thuốc trong bọc còn nguyên vẹn, ở nhiệt độ không quá 30 độ C, không đông lạnh.

4. Những lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Smofkabiven

Smofkabiven không được sử dụng nếu bạn thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Dị ứng với protein của cá, đậu tương, trứng, hoặc lạc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Mỡ máu rất cao
  • Suy gan nặng
  • Bị rối loạn đông máu nặng
  • Mắc các rối loạn về chuyển hóa axit amin.
  • Suy thận nặng không điều trị bằng lọc máu hoặc thẩm phân máu.
  • Sốc phản vệ
  • Tăng đường huyết không kiểm soát được
  • Một bệnh lý có tăng nồng độ trong máu của bất kỳ chất điện giải nào trong thành phần thuốc.
  • Thuộc các chống chỉ định chung cho truyền dịch như phù phổi cấp, suy tim, thừa dịch
  • Tình trạng không ổn định (ví dụ như đột quỵ, sau chấn thương, mất nước nhược trương, nhiễm trùng nghiêm trọng, bệnh nhồi máu cơ tim, viêm tắc mạch máu, bệnh tiểu đường, toan chuyển hóa, và hôn mê tăng trương lực).
  • Hội chứng thực bào máu (HLH).

Bên cạnh đó cũng cần thận trọng khi sử dụng Smofkabiven cho những đối tượng như:

  • Suy thận
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: hiện chưa có tài liệu hay nghiên cứu về việc sử dụng thuốc cho đối tượng này, vì vậy chỉ sử dụng khi đã cân nhắc kĩ càng.
  • Người có xu hướng giữ điện giải
  • Bệnh nhân suy dinh dưỡng khi nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch những giờ đầu có thể gây ra một số biến chứng. Vì vậy khi truyền cần theo dõi bệnh nhân cũng như điều chỉnh sao cho phù hợp.
  • Người có tình trạng chuyển hóa chất béo bị suy giảm như tiểu đường, viêm tụy, suy giảm chức năng gan, thiểu năng tuyến giáp, nhiễm trùng máu.

Hỏi bác sĩ về việc bổ sung yếu tố vi lượng nếu phải nuôi dưỡng qua truyền tĩnh mạch thời gian dài.

Kết quả một số xét nghiệm có thể bị sai lệch, hãy báo với nhân viên xét nghiệm hoặc bác sĩ nếu bạn đang dùng Smofkabiven hoặc mới dùng trong khoảng 5-6 giờ vừa qua.

Smofkabiven có thể gây tương tác với một số thuốc chẳng hạn Insulin, Heparin,... Trong trường hợp quá liều có thể xảy ra các tình trạng “triệu chứng quá tải mỡ” (tăng mỡ máu, sốt, nhiễm mỡ, phì đại gan, lá lách, tăng tiểu cầu, rối loạn đông máu,...), “truyền acid amin quá mức” (nôn, buồn nôn, ớn lạnh, rùng mình, toát mồ hôi, tăng thân nhiệt,...) và “ truyền glucose máu quá mức” (tăng đường huyết), khi này cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

5. Tác dụng phụ của Smofkabiven

Smofkabiven có thể gây các tác dụng phụ trên nhiều hệ cơ quan như:

  • Tim: loạn nhịp tim
  • Hệ hô hấp: khó thở
  • Tiêu hóa: mất cảm giác ngon miệng, nôn, buồn nôn
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: men gan trong máu tăng cao
  • Mạch máu: giảm hoặc tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch do huyết khối
  • Một số rối loạn khác: tăng thân nhiệt nhẹ, ớn lạnh, choáng váng, đau đầu, xanh xao, đau cổ, lưng, ngực, hông,...
  • Phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng với các triệu chứng: mẩn đỏ da, mày đay, bừng mặt,...

Tóm lại, việc sử dụng Smofkabiven tại bệnh viện tạo điều kiện để thực hiện một số kiểm tra trước và trong khi dùng cũng như có sự giám sát theo dõi từ những người có chuyên môn, giúp người bệnh tránh một số biến chứng không mong muốn có thể xảy ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan