Công dụng thuốc Sitagil 100

Thuốc Sitagil là thuốc điều trị đái tháo đường. Thuốc có thể được dùng đơn độc hay kết hợp với các thuốc điều trị khác để giúp kiểm soát các triệu chứng bệnh đái tháo đường.

1. Thuốc Sitagil 100 có công dụng gì?

Thành phần chính trong thuốc Sitagil 100 là Sitagliptin 100mg.

Sitagliptin là thuốc chống đái tháo đường dạng uống, thuộc nhóm ức chế dipeptidyl peptidase - 4 (DPP - 4). DPP-4 là một enzym làm bất hoạt các hormon kích thích tiết insulin khi ăn (các hormon này còn được gọi là incretin hormon), gồm có GLP -1 và GIP.

GIP và GLP - 1 có tác dụng kích thích tụy tổng hợp và giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy, phụ thuộc vào nồng độ glucose (khi nồng độ glucose bình thường hoặc cao). GLP - 1 còn làm giảm việc hormon glucagon được tiết từ các tế bào alpha tuyến tụy, dẫn đến gan giảm phân giải glycogen thành glucose vào máu. Trong điều kiện sinh lý bình thường, các incretin hormon được ruột non giải phóng suốt cả ngày và nồng độ này sẽ tăng sau khi ăn; sau đó các hormon này nhanh chóng bị enzym DPP - 4 bất hoạt. Nên việc dùng thuốc sẽ ức chế các enzym bất hoạt DPP-4.

Đối với những bệnh nhân đái tháo đường typ 2, sitagliptin ức chế hoạt tính của enzym DPP-4 trong vòng 24h nên có tác dụng như sau:

  • Làm tăng hoạt tính của GLP-1 và GIP trong tuần hoàn;
  • Giảm nồng độ glucagon;
  • Tăng đáp ứng của insulin với glucose;
  • Tăng nồng độ peptid C và insulin.

Từ đó, giúp giảm đường máu. Nghiên cứu trên người khoẻ mạnh, Sitagliptin lại không làm giảm đường máu và không gây ra hạ đường huyết.

Sau khi uống, thuốc Sitagil được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 1 - 4 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu và tác dụng của thuốc.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Sitagil

Thuốc Sitagil 100 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Đơn trị liệu giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường tuýp 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) cùng với chế độ ăn và luyện tập.
  • Phối hợp cùng với các thuốc uống chống đái tháo đường khác để kiểm soát đái tháo đường týp 2, trên những người bệnh không kiểm soát được glucose huyết khi dùng đơn trị liệu hoặc đối với phác đồ điều trị 2 thuốc chống đái tháo đường dạng uống.
  • Phối hợp với insulin: Khi dùng đơn độc insulin không kiểm soát được glucose huyết.

Chống chỉ định dùng thuốc Sitagil với các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với hoạt chất sitagliptin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Đái tháo đường týp 1 hay gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin.
  • Đái tháo đường đang bị nhiễm toan ceton.

3. Liều dùng và cách sử dụng của thuốc Sitagil 100

3.1. Cách dùng thuốc Sitagil

Khi dùng thuốc Sitagliptin đơn trị liệu, uống thuốc mỗi ngày một lần, có thể dùng cùng với bữa ăn hoặc không. Trường hợp dùng Sitagliptin trong chế độ điều trị phối hợp cố định của Sitagliptin và Metformin hydroclorid, uống thuốc phối hợp 2 lần mỗi ngày cùng với bữa ăn, tăng liều từ từ để giảm thiểu tác dụng phụ trên đường tiêu hóa của Metformin hydroclorid.

3.2 Liều dùng thuốc Sitagil

Đối với người chưa được điều trị trước đó:

  • Đơn trị liệu: Người lớn uống với liều 100mg và dùng ngày 1 lần.
  • Điều trị phối hợp với Metformin: Dùng Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần.
  • Điều trị phối hợp với một thuốc chống đái tháo đường khác như các chất chủ vận PPAR-y: Dùng Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần.
  • Điều trị phối hợp với Sulphonylurea hoặc với insulin: Dùng Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần. Nên giảm liều Sulphonylurea hoặc insulin để giảm thiểu nguy cơ gây ra hạ glucose huyết.

Chế độ điều trị phối hợp cố định giữa thuốc Sitagliptin và Metformin hydroclorid:

  • Trên người không thể kiểm soát được mức đường huyết khi dùng Sitagliptin đơn trị liệu: Khởi đầu dùng phối hợp cố định 50mg Sitagliptin và 500 mg Metformin hydroclorid, ngày uống 2 lần. Nếu cần, tăng liều Metformin bằng cách dùng dạng phối hợp cố định 50mg Sitagliptin và 1g Metformin hydroclorid, uống ngày 2 lần. Liều tối đa Sitagliptin 100 mg và 2 g Metformin hydroclorid mỗi ngày.
  • Trên người không kiểm soát được mức glucose huyết khi dùng Metformin đơn trị liệu: Tùy thuộc vào liều Metformin đang áp dụng, có thể lựa chọn liều khởi đầu dùng phối hợp cố định 50mg Sitagliptin và 500 mg Metformin hoặc 50 mg Sitagliptin và 1 g Metformin, uống 2 lần/ngày.

Trên các đối tượng đặc biệt:

  • Suy thận

Bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút), không cần điều chỉnh liều.

Với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (30 < độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút), liều sitagil khuyến cáo là 50 mg, ngày một lần.

Đối với bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút) hoặc bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối phải thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc, liều sitagil khuyến cáo là 25 mg, ngày một lần. Có thể dùng thuốc mà không cần để ý đến thời gian thẩm tách máu.

  • Suy gan

Không cần hiệu chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng chưa được kiểm chứng.

  • Người cao tuổi

Cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng vì chức năng thận ở người cao tuổi có thể giảm. Dùng thuốc tùy theo mức độ lọc của thận.

  • Trẻ em

An toàn và hiệu quả của Sitagil ở trẻ em dưới 18 tuổi hiện tại chưa được xác định.

4. Những tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Sitagil 100

Khi sử dụng thuốc Sitagil 100 mg có thể gặp các tác dụng không mong muốn, bao gồm:

  • Thường gặp: Hạ glucose huyết, đau đầu.
  • Tác dụng phụ ít gặp: Hoa mắt chóng mặt, táo bón, ngứa trên da.
  • Tác dụng phụ khác: Phản ứng quá mẫn bao gồm cả phản ứng phản vệ, bệnh viêm phổi kẽ, nôn, viêm tụy cấp, viêm tụy hoại tử xuất huyết, phù mạch, phát ban, mày đay, viêm mạch máu ở da, hội chứng Stevens-Johnson, viêm tróc da, bọng nước dạng như pemphigus, đau nhức cơ khớp, đau lưng, bệnh về khớp, giảm chức năng thận, suy thận cấp.

Khi điều trị nếu thấy các phản ứng nghiêm trọng, nhất là nếu nghi ngờ viêm tụy cấp xảy ra, làm các xét nghiệm thích hợp như amylase huyết thanh và nước tiểu, tỷ lệ thanh thải của amylase/creatinin, điện giải đồ, calci huyết thanh, lượng glucose và lipase máu để chẩn đoán bệnh, cần ngừng dùng Sitagliptin và điều trị hỗ trợ kịp thời vì tác dụng phụ này có thể gây tử vong.

5. Lưu ý khi dùng thuốc Sitagil 100

Một số điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc Sitagil bao gồm:

  • Viêm tụy cấp tính hay viêm tụy có xuất huyết hoại tử đã được báo cáo trên người sử dụng Sitagliptin hoặc dùng thuốc Sitagliptin phối hợp Metformin. Khi dùng thuốc trên những người từng có tiền sử viêm tụy, cần thận trọng và giám sát chặt chẽ. Theo dõi các biểu hiện của bệnh viêm tụy cấp có thể xảy ra như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng nặng kéo dài. Nếu nghi ngờ viêm tụy, phải ngừng dùng Sitagliptin và tới bệnh viện ngay để được điều trị. Viêm tụy cấp thường xảy ra trong vòng 30 ngày đầu điều trị. Yếu tố nguy cơ bao gồm: Béo phì, tăng cholesterol và triglycerid trong máu.
  • Khi dùng thuốc cần đánh giá chức năng thận trước và định kỳ. Trên một số bệnh nhân đã xảy ra tác dụng phụ gây ra suy giảm chức năng thận như suy thận cấp, cần phải thẩm tách máu. Sử dụng thận trọng cho những người bệnh suy thận mọi giai đoạn.
  • Trong thời gian bị stress do sốt, nhiễm khuẩn hay phẫu thuật có thể mất kiểm soát glucose huyết, nên tạm ngừng Sitagliptin và dùng insulin để kiểm soát. Áp dụng trị liệu bằng Sitagliptin trở lại khi giai đoạn stress gây tăng glucose huyết cấp đã qua.
  • Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc hạ đường huyết này ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật thấy có độc tính sinh sản ở liều cao. Tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Sitagliptin phân bố vào sữa trên động vật thí nghiệm, nhưng chưa rõ thuốc có vào được sữa mẹ hay không. Cho nên không nên dùng thuốc cho người nuôi con bú trừ khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc: Tương tác thuốc có thể xảy ra làm thay đổi tác dụng của thuốc, tăng độc tính hay nguy cơ tác dụng phụ. Một số thuốc có thể gây ra tác dụng phụ bao gồm:

  • Tăng tác dụng thuốc và độc tính: Rượu, steroid đồng hóa, các thuốc ức chế MAO( MAOI), testosterone có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của sitagliptin, nguy cơ hạ đường huyết khi dùng thuốc. Sitagliptin làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin. Các thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu hạ glucose huyết của các thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Giảm tác dụng: Các thuốc chống viêm corticosteroid, lợi tiểu quai và Thiazid, thuốc tránh thai có thể gây ra tác dụng đối kháng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
  • Các thuốc như Ketoconazol, Itraconazol, Ritonavir, Clarithromycin có thể làm thay đổi tác động của Sitagliptin ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối cần phải thẩm tách máu/phúc mạc, tuy nhiên hiệu quả trên lâm sàng vẫn chưa được đánh giá.

Ngoài ra, trong quá trình điều trị bạn không tự ý chỉnh liều hay bỏ thuốc. Tuân thủ đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. Bạn cần kết hợp chế độ ăn uống điều độ và tập thể dục để kiểm soát tốt mức đường huyết.

Hy vọng, thông qua bài viết trên đây bạn đã biết những thông tin cần thiết về thuốc Sitagil 100. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào khi dùng thuốc bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

15.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan