Công dụng thuốc gliclada 60 mg

Sulfonylurea là nhóm thuốc trị đái tháo đường đường uống được sử dụng rất phổ biến, một trong số đó là hoạt chất Gliclazide. Có nhiều sản phẩm trên thị trường chứa hoạt chất này, trong số đó có Gliclada 60 mg. Vậy người bệnh cần sử dụng thuốc Gliclada 60 mg như thế nào?

1. Thuốc Gliclada 60 mg là gì?

Thuốc Gliclada 60 mg có hoạt chất chính là Gliclazide hàm lượng 60 mg và một số tá dược như Hypromellose 100 mPa.s/Type 2208, Lactose monohydrate, Silica, Colloidal anhydrous, Magnesium Stearate.

2. Dược lý thuốc Gliclada 60 mg

Gliclada 60 mg là một thuốc điều trị đái tháo đường dùng đường uống thuộc nhóm sulfonylurê. Gliclazide trong thuốc Gliclada 60 mg là dẫn xuất của dị vòng nitơ.

Cơ chế gây hạ đường huyết của Gliclada 60 mg là kích thích tế bào β của tiểu đảo Langerhans bài tiết insulin. Ngoài tác dụng đối với chuyển hóa đường, Gliclada 60 mg còn có tác động trên mạch máu.

Đặc điểm dược động học của Gliclada 60 mg:

  • Hấp thu: Nồng độ Gliclazide tăng dần trong 6 giờ đầu tiên, sau đó đạt trạng thái ổn định và duy trì 6 đến 12 giờ sau khi sử dụng Gliclada 60 mg. Hoạt chất Gliclazid hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu thuốc;
  • Phân bố: Khoảng 95% lượng thuốc sau hấp thu liên kết với protein huyết tương. Một liều duy nhất mỗi ngày của viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg có thể duy trì nồng độ Gliclazide trong huyết tương hiệu quả hơn 24 giờ;
  • Chuyển hóa: Gliclazid chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua nước tiểu;
  • Thải trừ: Thời gian bán thải của Gliclada 60 mg khoảng 12 đến 20 giờ.

3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Gliclada 60 mg

Thuốc Gliclada 60 mg chỉ định sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) ở người trưởng thành khi đường huyết không kiểm soát được bằng các biện pháp khác như thay đổi chế độ ăn uống, luyện tập thể dục và giảm cân.

Ngoài ra, Gliclada 60 mg có những chống chỉ định sau:

  • Người bệnh quá mẫn với Gliclazide, các thuốc nhóm sulfonylurea khác, các hoạt nhóm sulphonamide hoặc bất kỳ tá dược nào có trong Gliclada 60 mg;
  • Đái tháo đường tuýp 1;
  • Tiền hôn mê và hôn mê do tăng đường huyết hay nhiễm toan ceton;
  • Nhiễm trùng nặng, chấn thương nặng hay bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật lớn;
  • Suy thận hay suy gan nặng;
  • Bệnh nhân đang điều trị với miconazol;
  • Phụ nữ đang cho con bú.

4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Gliclada 60 mg

Gliclada 60 mg dùng đường uống, một lần mỗi ngày vào bữa ăn sáng. Người bệnh cần nuốt trọn viên thuốc với nước.

Liều lượng thuốc Gliclada 60 mg cụ thể như sau:

Liều khởi đầu:

  • Liều khởi đầu là 30mg/ngày (1⁄2 viên Gliclada 60 mg);
  • Nếu đường huyết bệnh nhân được kiểm soát thì tiếp tục duy trì ở liều lượng này;
  • Nếu đường huyết không được kiểm soát có thể tăng liều lên 60, 90 hoặc 120mg/ngày. Lưu ý giữa 2 lần tăng liều liên tiếp nên cách nhau ít nhất 1 tháng, trừ những trường hợp đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị;
  • Liều tối đa là 120mg/ngày (2 viên Gliclada 60 mg).

Thuốc Gliclada 60 mg có thể thay thế cho các thuốc điều trị đái tháo đường dùng đường uống khác. Tuy nhiên liều lượng và thời gian bán thải của các thuốc dùng trước đó nên được tính toán trước khi thay thế bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg.

Khi thay thế cho thuốc nhóm sulfonylurea có thời gian bán hủy kéo dài thì bệnh nhân nên ngừng sử dụng thuốc đó một vài ngày trước khi dùng Gliclada 60 mg để tránh hiệu ứng cộng hưởng của 2 sản phẩm (có thể gây hạ đường huyết).

Thuốc Gliclada 60 mg có thể sử dụng kết hợp với các thuốc đái tháo đường khác, bao gồm biguanide, thuốc ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.

Liều dùng Gliclada 60 mg ở những bệnh nhân đặc biệt:

  • Người lớn tuổi: Liều Gliclada 60 mg tương tự với bệnh nhân dưới 65 tuổi;
  • Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình: Liều tương tự ở người có chức năng thận bình thường nhưng cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận hơn;
  • Bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết như suy dinh dưỡng, rối loạn nội tiết nặng hoặc khó bù (bao gồm suy tuyến yên, suy giáp, suy tuyến thượng thận), người ngừng dùng corticoid sau thời gian điều trị kéo dài hoặc liều cao và bệnh nhân mắc bệnh mạch máu nghiêm trọng (như bệnh mạch vành nặng, suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa): Bắt đầu với liều tối thiểu 30mg/ngày (1⁄2 viên Gliclada 60 mg);
  • Trẻ em và tuổi vị thành niên: Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn của Gliclada 60 mg khi sử dụng ở đối tượng này.

5. Lưu ý khi sử dụng Gliclada 60 mg

Nguy cơ hạ đường huyết:

  • Thuốc Gliclada 60 mg chỉ được dùng cho bệnh nhân có chế độ ăn điều độ. Quan trọng là người bệnh phải bổ sung lượng carbohydrate ổn định thường xuyên để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết;
  • Hạ đường huyết do Gliclada 60 mg nguy cơ cao xảy ra ở người có chế độ ăn ít calo, tập thể dục kéo dài hoặc quá sức, uống rượu hoặc dùng kết hợp các thuốc gây hạ đường huyết khác;
  • Bác sĩ cần lựa chọn bệnh nhân cẩn thận với liều lượng Gliclada 60 mg phù hợp và phải hướng dẫn sử dụng rõ ràng để giảm nguy cơ hạ đường huyết nghiêm trọng;
  • Một số yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết khi dùng Gliclada 60 mg:
    • Bệnh nhân không hoặc không thể hợp tác với bác sĩ (đặc biệt là bệnh nhân lớn tuổi);
    • Suy dinh dưỡng, ăn không đúng bữa, bỏ bữa, thay đổi chế độ ăn hoặc nhịn ăn;
    • Không cân bằng giữa tập thể dục và lượng carbohydrate sử dụng;
    • Suy thận;
    • Suy gan nặng;
    • Quá liều Gliclazide;
    • Một số rối loạn nội tiết như rối loạn tuyến giáp, suy tuyến yên, suy thượng thận.

Suy thận và suy gan: Dược động học và dược lực học của Gliclada 60 mg có thể thay đổi ở đối tượng này. Đặc biệt thời gian hạ đường huyết có thể kéo dài nên cần phải ưu tiên theo dõi.

Việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc can thiệp phẫu thuật. Trong một số trường hợp có thể phải chuyển sang kiểm soát bằng insulin. Hiệu quả hạ đường huyết của các thuốc uống trị đái tháo đường, bao gồm cả Gliclada 60 mg, bị suy giảm theo thời gian có thể là bệnh tiến triển nặng hơn hoặc do giảm đáp ứng với thuốc.

Xét nghiệm nồng độ hemoglobin A1c (HbA1c) hoặc nồng độ đường huyết tĩnh mạch lúc đói được khuyến khích trong việc đánh giá hiệu quả của thuốc Gliclada 60 mg.

Các thuốc uống trị đái tháo đường nhóm sulfonylurea, như Gliclada 60 mg, có thể gây thiếu máu tán huyết ở người thiếu hụt men G6PD, do đó cần phải thận trọng và xem xét thay thế thuốc trong trường hợp cần thiết.

Chưa có nghiên cứu việc sử dụng Gliclada 60 mg trên người bệnh đang mang thai, và với các thuốc uống trị đái tháo đường khác cũng có rất ít dữ liệu. Do đó không chỉ định Gliclada 60 mg cho đối tượng này. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Gliclazide không gây quái thai. Bệnh nhân cần kiểm soát tối ưu đường huyết trước khi mang thai để giảm thiểu rủi ro dị tật bẩm sinh. Tất cả các dạng thuốc uống hạ đường huyết đều không thích hợp cho phụ nữ mang thai. Insulin sẽ là lựa chọn đầu tiên và thay thế cho các thuốc uống trong thời gian bệnh nhân mang thai.

Chưa có nghiên cứu khẳng định gliclazide hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa mẹ. Vì có nguy cơ gây hạ đường huyết sơ sinh nên chống chỉ định Gliclada 60 mg đối với phụ nữ đang cho con bú.

6. Tác dụng phụ của Gliclada 60 mg

Hạ đường huyết là tác dụng phụ hay gặp nhất khi sử dụng Gliclada 60 mg:

  • Tương tự các thuốc nhóm sulfonylurea khác, thuốc Gliclada 60 mg có thể gây hạ đường huyết nếu người bệnh ăn uống không điều độ. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể bao gồm đau đầu, cảm giác đói dữ dội, buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, thiếu tập trung, giảm nhận thức, rối loạn cảm giác, phản ứng chậm, trầm cảm, rối loạn thị giác, ngôn ngữ, run, chóng mặt, suy nhược, cảm giác bất lực, mất khả tự kiểm soát, mê sảng, co giật, thở nông, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mất ý thức, có thể hôn mê và tử vong;
  • Thông thường, triệu chứng hạ đường huyết sẽ biến mất sau khi người bệnh được cho bổ sung đường. Các thuốc sulfonylurea như Gliclada 60 mg có thể gây hạ đường huyết tái diễn ngay cả liều thuốc đã được tối ưu hiệu quả.

Một số tác dụng không mong muốn khác của Gliclada 60 mg:

  • Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn ói, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Để hạn chế người bệnh nên uống Gliclada 60 mg vào bữa ăn sáng;
  • Gliclada 60 gây Phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban đỏ, phản ứng bọng nước (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc);
  • Rất hiếm xảy ra thay đổi huyết học, bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và nếu xảy ra cũng sẽ hồi phục khi ngừng dùng Gliclada 60 mg;
  • Tăng enzym gan (AST, ALT, enzyme kiềm phosphatase), viêm gan. Bệnh nhân cần ngừng điều trị với Gliclada 60 mg nếu vàng da ứ mật xảy ra;
  • Rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị do lượng đường trong máu thay đổi.

7. Tương tác thuốc của Gliclada 60 mg

7.1. Tương tác với thuốc làm tăng nguy cơ hạ đường huyết

Chống chỉ định phối hợp Gliclada 60 mg với các thuốc sau: Miconazol.

Phối hợp Gliclada 60 mg với các thuốc sau không được khuyến cáo:

Phối hợp thuốc cần có biện pháp phòng ngừa:

  • Các thuốc trị đái tháo đường khác, như insulin, acarbose, biguanid;
  • Fluconazol;
  • Ức chế men chuyển angiotensin: captopril, enalapril;
  • Thuốc đối kháng thụ thể Histamin H2;
  • Ức chế MAOIs;
  • Sulfonamid;
  • Các thuốc kháng viêm không steroid.

7.2. Tương tác thuốc gây tăng đường huyết

Phối hợp Gliclada 60 mg với các thuốc sau không được đề nghị:

  • Danazol;

Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa:

  • Chlorpromazine;
  • Glucocorticoid;
  • Ritodrin, salbutamol, terbutaline.

7.3. Phối hợp thuốc cần cân nhắc

Phối hợp Gliclada 60 mg với các chống đông máu (như warfarin): Các thuốc nhóm sulfonylurea có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, đòi hỏi điều chỉnh liều thuốc chống đông phù hợp.

Thuốc Gliclada 60 mg có hoạt chất chính là Gliclazide. Thuốc Gliclada 60 mg chỉ định sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) ở người trưởng thành khi đường huyết không kiểm soát được bằng các biện pháp khác như thay đổi chế độ ăn uống, luyện tập thể dục và giảm cân. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

26.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Pranstad 1
    Công dụng thuốc Pranstad 1

    Thuốc Pranstad 1 là thuốc điều trị đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin, có thành phần chính là Repaglinide. Thuốc được sử dụng cho đối tượng bệnh nhân có glucose huyết cao, không kiểm soát được bằng ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Clazic MR
    Công dụng thuốc Clazic MR

    Thuốc Clazic MR thường được kê đơn sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 không phụ thuộc insulin. Liều dùng Clazic MR có thể điều chỉnh dựa trên khả năng đáp ứng của mỗi đối tượng. Do ...

    Đọc thêm
  • Agilizid
    Công dụng thuốc Agilizid

    Thuốc Agilizid là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm, với thành phần chính là Gliclazid, được dùng trong điều trị đái tháo đường. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về tác dụng của thuốc Agilizid trong bài ...

    Đọc thêm
  • metdia
    Công dụng thuốc Metdia

    Thuốc Metdia thuộc nhóm thuốc hormon, nội tiết tố, được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2. Vậy thuốc Metdia sử dụng như thế nào? Tìm hiểu bài viết dưới đây để có những thông tin cần thiết ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Baxotris
    Công dụng thuốc Oramep

    Thuốc Oramep được chỉ định kết hợp với chế độ ăn uống, luyện tập trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Oramep qua bài ...

    Đọc thêm