Công dụng thuốc Carbamol BFS

Methocarbamol là hoạt chất có tác dụng giãn cơ và giảm đau. Hoạt chất này có trong sản phẩm Carbamol BFS của Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội. Vậy Carbamol BFS là thuốc gì và sử dụng như thế nào?

1. Carbamol BFS là thuốc gì?

Carbamol BFS có thành phần chính là Methocarbamol hàm lượng 1000mg/10ml. Thuốc Carbamol BFS được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội (Việt Nam), lưu hành tại nước ta với SĐK VD-31615-19. Carbamol BFS bào chế ở dạng dung dịch tiêm, quy cách đóng gói mỗi hộp bao gồm 1, 5, 10 hoặc 20 ống 10ml.

Thành phần Methocarbamol trong Carbamol BFS có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương thông qua cơ chế ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là ức chế các nơron trung gian. Công dụng của Methocarbamol bao gồm làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút cơ, giảm đau trung tâm, đồng thời hỗ trợ giảm các cơn đau cấp tính và giảm tình trạng co thắt cơ quá mức.

Trong điều trị, Carbamol BFS cho tác động nhanh chỉ sau 30 phút, hiệu quả giảm đau cao và kéo dài, đồng thời hầu như không gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Liều sử dụng thông thường của Methocarbamol không ảnh hưởng đến sức cơ bình thường của người bệnh, đồng thời không ức chế phản xạ cơ. Hoạt chất Methocarbamol không tác động lên các neuron vận động, đồng thời ở liều không gây độc hoạt chất này còn được ghi nhận có cả tác dụng đến hệ thần kinh phần trên tủy.

Đặc điểm dược động học của Carbamol BFS:

  • Hấp thu: Methocarbamol hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn khi sử dụng qua đường tiêu hóa và đường tiêm truyền. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương sau khoảng 1-2 giờ sử dụng;
  • Phân bố: Methocarbamol phân phối rộng rãi ở các mô như gan, thận, phổi, não, lách và cơ xương;
  • Thải trừ: Thời gian bán hủy của Methocarbamol là 0.9-1.8 giờ. Hoạt chất này đào thải nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua nước tiểu.

2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Carbamol BFS

Sản phẩm Carbamol BFS được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Điều trị đau lưng cấp tính do co thắt cơ hoặc thoát vị đĩa đệm;
  • Giảm đau do gãy xương hoặc trật khớp;
  • Giảm co thắt cơ do kích ứng thần kinh, sau chấn thương hoặc phẫu thuật chỉnh hình;
  • Carbamol BFS còn sử dụng trong các bệnh như viêm xơ vi sợi, vẹo cơ, viêm lồi cầu đốt sống, chứng nghiến răng, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Carbamol BFS trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với Methocarbamol hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc Carbamol BFS;
  • Bệnh nhân hôn mê, có tổn thương ở não;
  • Bệnh nhân nhược cơ;
  • Bệnh nhân có tiền sử động kinh.

3. Liều dùng của thuốc Carbamol BFS

Liều dùng khuyến cáo của thuốc Carbamol BFS cụ thể như sau:

  • Người trưởng thành: 2-6g/ngày chia làm 4 lần sử dụng;
  • Trẻ em trên 12 tuổi: Liều khuyến cáo là 15mg/kg, có thể lặp lại mỗi 6 giờ;
  • Liều dùng Carbamol BFS phải được điều chỉnh tùy theo độ tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp thuốc của từng bệnh nhân. Trường hợp nghiêm trọng có thể sử dụng Methocarbamol trong thời gian lên đến 4-6 tháng.

Để tăng hiệu quả giảm đau, bệnh nhân nên được chỉ định sử dụng Carbamol BFS kết hợp với các NSAIDs hoặc thuốc giảm đau khác:

  • 1-3g Methocarbamol kết hợp với 100-300mg Nimesulid mỗi ngày;
  • 1-3g Methocarbamol kết hợp 0.5-2g Paracetamol mỗi ngày.

Quá liều Carbamol BFS và cách xử trí:

  • Triệu chứng quá liều Methocarbamol có thể bao gồm buồn nôn, chóng mặt, nghiêm trọng hơn có thể có biểu hiện ức chế thần kinh trung ương khi sử dụng liều trên 10g;
  • Các trường hợp quá liều Carbamol BFS cần phải ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức, sau đó tiến hành rửa dạ dày và hỗ trợ điều trị triệu chứng.

Ngược lại, những bệnh nhân quên một liều thuốc Carbamol BFS nên được dùng bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần thời điểm của liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

4. Tác dụng phụ của thuốc Carbamol BFS

Một vài tác dụng phụ được ghi nhận trong quá trình sử dụng Carbamol BFS bao gồm:

  • Buồn ngủ;
  • Chóng mặt;
  • Buồn nôn, có vị giác kim loại trong miệng, biếng ăn hoặc có triệu chứng rối loạn đường tiêu hóa;
  • Một số trường hợp hiếm gặp các biểu hiện của phản ứng dị ứng như nổi mày đay, ngứa da, phát ban trên da, viêm kết mạc kèm sung huyết mũi.

5. Chú ý khi dùng thuốc Carbamol BFS

  • Hiệu quả và mức độ an toàn khi sử dụng Methocarbamol cho đối tượng trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được xác định, do đó không chỉ định thuốc Carbamol BFS cho đối tượng này.
  • Thận trọng khi sử dụng Carbamol BFS ở bệnh nhân suy chức năng gan hoặc suy chức năng thận.
  • Ở liều điều trị, Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung của người bệnh với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc, lái xe. Do đó không nên chỉ định thuốc Carbamol BFS cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Do chưa xác định được tính an toàn của Methocarbamol khi sử dụng trong thai kỳ nên thuốc Carbamol BFS không thích hợp sử dụng cho bệnh nhân đang mang thai.
  • Chưa biết được hoạt chất Methocarbamol có bài tiết vào trong sữa mẹ hay không, vì vậy Carbamol BFS phải sử dụng thật thận trọng ở bệnh nhân là phụ nữ đang cho con bú.
  • Về mặt tương tác thuốc, tránh dùng chung Carbamol BFS với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (kể cả rượu), các thuốc gây chán ăn, kháng muscarin hoặc hoạt chất hướng tâm thần.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan