Công dụng thuốc Capecine 500

Thuốc Capecine 500 được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Capecitabine. Thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư đại tràng.

1. Thuốc Capecine 500 là thuốc gì?

1 viên thuốc Capecine 500 có thành phần chính là 500mg Capecitabine và các tá dược khác. Capecitabine là 1 hoạt chất có công dụng chính là điều trị ung thư đại trực tràng đã có di căn bước đầu hoặc giai đoạn 3 (sau khi phẫu thuật). Thuốc có thể sử dụng độc lập trong các phác đồ đơn trị liệu ung thư vú, ung thư dạ dày hoặc phối hợp với các loại thuốc khác nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.

Bên cạnh đó, Capecitabine cũng được sử dụng để điều trị ung thư vú cho những người bệnh không có đáp ứng khi điều trị với thuốc nhóm Anthracyclin hoặc nhóm Taxan. Ngoài ra, một vài trường hợp người bệnh ung thư vú tiến triển không đáp ứng với các biện pháp hóa trị có thể phối hợp dùng thuốc Capecine 500 với Docetaxel. Đồng thời, có thể phối hợp thuốc Capecine 500 với các chất Platin để điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển.

Chỉ định sử dụng thuốc Capecine 500

  • Điều trị ung thư vú;
  • Điều trị ung thư dạ dày;
  • Điều trị ung thư đại tràng.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Capecine 500

  • Người bị dị ứng với capecitabine, fluorouracil (Adrucil) hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc;
  • Phụ nữ đang mang thai;
  • Bệnh nhân suy gan, suy thận, người bị giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu nặng;
  • Người bệnh không dung nạp được galactose (vì thành phần của thuốc có chứa galactose).

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Capecine 500

Cách dùng: Đường uống. Để tránh gây kích ứng đường tiêu hóa, người bệnh nên uống thuốc với nước trong vòng 30 phút sau khi ăn.

Liều dùng: Tùy bệnh tình và mức độ bệnh mà liều dùng thuốc có thể thay đổi. Liều tham khảo như sau:

Điều trị đơn lẻ:

  • Ung thư đại trực tràng, ung thư vú: Dùng liều 1250mg/m2/lần x 2 lần/ngày trong 14 ngày liên tiếp;
  • Sau đó 7 ngày nghỉ thuốc.

Điều trị phối hợp:

  • Ung thư vú giai đoạn đầu: Khởi đầu điều trị với liều 1250mg/m2/lần x 2 lần/ngày trong 14 ngày. Phối hợp với Docetaxel. Sau đó 7 ngày nghỉ thuốc;
  • Ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng: Dùng liều 800 - 1000mg/m2/lần x 2 lần/ngày x 14 ngày. Sau đó 7 ngày nghỉ thuốc. Hoặc có thể dùng liều 625mg/m2/lần x 2 lần/ngày nếu điều trị liên tục.

3. Tác dụng phụ của thuốc Capecine 500

Khi sử dụng thuốc Capecine 500, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Buồn nôn, ói mửa, táo bón, ăn mất ngon, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, yếu sức, khó ngủ hoặc thay đổi vị giác. Triệu chứng buồn nôn và ói mửa có thể nặng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc để ngăn ngừa hoặc làm giảm triệu chứng buồn nôn và nôn ói. Ngoài ra, người bệnh nên ăn theo từng bữa nhỏ, không ăn trước khi điều trị và hạn chế hoạt động để làm giảm các triệu chứng này;
  • Tiêu chảy cũng là một tác dụng phụ phổ biến của thuốc Capecine 500. Người bệnh nên uống nhiều chất lỏng và có thể sử dụng thêm thuốc được bác sĩ chỉ định (như loperamide) để giảm tiêu chảy. Nếu bị tiêu chảy và nôn mửa không ngừng thì bệnh nhân có thể bị mất nước nghiêm trọng và khi gặp các triệu chứng mất nước như khô miệng, chóng mặt, giảm tiểu tiện,... thì người bệnh nên báo ngay cho bác sĩ;
  • Rụng tóc tạm thời có thể xảy ra khi dùng thuốc Capecine 500. Thông thường, tóc sẽ mọc trở lại sau khi việc điều trị kết thúc. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể có một số thay đổi tạm thời ở móng tay, móng chân;
  • Tác dụng phụ nghiêm trọng: Buồn nôn, nôn ói trầm trọng (nôn mửa 2 lần/ngày, không giữ được thức ăn trong dạ dày), đỏ da, sưng, đau trong miệng hoặc lưỡi,... Khi gặp các phản ứng nghiêm trọng này, người bệnh nên báo ngay cho bác sĩ;
  • Thuốc Capecine 500 có thể ảnh hưởng tới khả năng có con đối với nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản;
  • Thuốc Capecine 500 có thể làm giảm khả năng chống lại bệnh nhiễm trùng, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Người bệnh nên báo cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu nhiễm trùng như đau họng, ớn lạnh, ho, sốt,...;
  • Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu có các phản ứng phụ nghiêm trọng như: Vết bầm trên da, dễ chảy máu, thay đổi tâm trạng (trầm cảm), thay đổi thị lực, sưng mắt cá chân, vấn đề về thận (thay đổi lượng nước tiểu), nước tiểu đậm màu, vàng mắt, vàng da,...;
  • Hiếm gặp các phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc Capecine 500 như: Phát ban, lột da, ngứa hoặc sưng ở mặt, lưỡi, cổ họng, khó thở, chóng mặt nhiều,...

Nếu gặp các tác dụng phụ của thuốc Capecine 500, người bệnh nên liên hệ ngay với bác sĩ để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Capecine 500

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Capecine 500:

  • Thuốc Capecine 500 có thể gây nhiều tác dụng phụ nên chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ;
  • Với bệnh nhân tiểu cầu và bạch cầu ở mức thấp thì liều khởi đầu điều trị bằng thuốc cần phải là liều thấp và tuân theo chu kỳ, ngưng điều trị khi cần thiết;
  • Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc Capecine 500 ở người bị dị ứng với thành phần của thuốc, người già, trẻ em, người mắc bệnh gan - thận;
  • Bệnh nhân cần được theo dõi sức khỏe chặt chẽ trong suốt quá trình sử dụng thuốc Capecine 500;
  • Thuốc Capecine 500 có khả năng ảnh hưởng tới thị giác nên cần thận trọng khi dùng cho người lái xe, điều khiển máy móc;
  • Để đảm bảo sử dụng thuốc Capecine 500 an toàn, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ nếu có các vấn đề như chảy máu hoặc rối loạn đông máu, tiền sử bệnh động mạch vành hoặc đang dùng thuốc làm loãng máu (warfarin, coumadin, jantoven);
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Capecine 500 ở phụ nữ mang thai và người mẹ đang cho con bú.

5. Tương tác thuốc Capecine 500

Một số tương tác thuốc của Capecine 500 gồm:

  • Thuốc chống đông máu coumarin: Các tác dụng phụ xảy ra trong vài ngày và kéo dài tới vài tháng sau khi điều trị với Capecitabine. Những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin cùng với Capecitabine nên được theo dõi cẩn thận về các thông số đông máu (PT hoặc INR) và cần điều chỉnh liều dùng thuốc chống đông phù hợp;
  • Cơ chất của Cytochrome P450 2C9: Nên theo dõi cẩn thận khi sử dụng đồng thời Capecitabine với các chất này;
  • Phenytoin: Khi dùng đồng thời Capecitabine và phenytoin, nồng độ của phenytoin trong huyết tương tăng lên. Cần theo dõi cẩn thận ở người bệnh khi sử dụng phenytoin cùng với Capecitabine;
  • Thuốc kháng acid: Có tương tác thuốc giữa Capecitabine với hydroxide nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium hydroxide;
  • Sorivudine và các thuốc tương tự: Không nên sử dụng đồng thời Capecitabine với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên quan về mặt hóa học (như brivudine). Cần đợi ít nhất 4 tuần sau khi kết thúc sử dụng sorivudine hoặc các thuốc tương tự như brivudine mới bắt đầu trị liệu với Capecitabine;
  • Leucovorin (folinic acid): Leucovorin có tác động lên dược lực học của Capecitabine và có thể làm tăng độc tính của Capecitabine.

Trước sử dụng thuốc Capecine 500, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc/dược phẩm mình đang hoặc mới sử dụng cũng như các bệnh lý mình đã/đang mắc phải để được điều chỉnh phù hợp, tránh nguy cơ tương tác thuốc. Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân cũng nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe và theo dõi chặt chẽ các chỉ số sinh hóa của cơ thể.

Khi được chỉ định sử dụng thuốc Capecine 500, bệnh nhân nên phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ, tránh trường hợp quên liều hoặc quá liều thuốc vì có thể gây ra nhiều hệ lụy nguy hiểm. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, người bệnh nên liên hệ trực tiếp với bác sĩ điều trị để nhận được sự tư vấn nhanh nhất.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan