Xét nghiệm men tụy và các xét nghiệm khác trong viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp thường gây tổn thương viêm nhu mô tuyến tụy với các mức độ từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể gây tình trạng tử vong. Bệnh này ngày càng phổ biến với tỷ lệ người mắc bệnh nặng có thể chiếm khoảng 10-30%. Điều trị hiệu quả bệnh này cần thực hiện các xét nghiệm cho kết quả chính xác nhất.

1. Viêm tụy là gì?

Viêm tuỵ do các phản ứng viêm xảy ra ở tuyến tụy có thể do nhiều yếu tố khác nhau hoặc vô tình gây tổn thương hoặc giảm khả năng hoạt động của tụy. Có hai loại viêm tuỵ:

Viêm tuỵ cấp: Tình trạng viêm phát triển nhanh chóng trong thời gian ngắn và có thể kéo theo một loạt các triệu chứng phát sinh dữ đội

Viêm tuỵ mãn: Tình trạng viêm tiến triển lâu ngày ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của tuyến tụy. Nguyên nhân có thể do nghiện bia, rượu.

2. Chẩn đoán viêm tụy cấp

Thực hiện chẩn đoán viêm tụy cấp dựa vào dấu ấn huyết thanh và chẩn đoán hình ảnh. Bệnh nhân viêm tụy cấp được nghi ngờ trong tình trạng đau bụng nghiêm trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân uống rượu nhiều hoặc đã từng bị sỏi thận. Chẩn đoán viêm tụy cấp dựa vào nghi ngờ trên lâm sàng được xác lập với sự có mặt của ít nhất hai trong các triệu chứng sau: Đau bụng phù hợp với bệnh, amylasse huyết thanh hoặc lipase lớn hơn gấp 3 lần giới hạn bình thường của các chỉ số này, và có những phát hiện đặc trưng trên hình ảnh bụng.

Chẩn đoán phân biệt của viêm tuỵ cấp có thể dựa vào các yếu tố như: Thủng dạ dày hoặc loét tá tràng, nhồi máu mạc treo, nghẹt tắc ruột, phình động mạch chủ, đau bụng do sỏi mật, viêm ruột thừa, viêm túi thừa, nhồi máu cơ tim sau dưới, tụ máu các cơ thành bụng hoặc lách.


Xét nghiệm men tụy dựa vào dấu ấn huyết thanh và chẩn đoán hình ảnh
Xét nghiệm men tụy dựa vào dấu ấn huyết thanh và chẩn đoán hình ảnh

3. Các xét nghiệm men tụy trong viêm tụy cấp

Để chẩn đoán viêm tuỵ cấp được chính xác cũng như có phác đồ điều trị hiệu quả cần thực hiện các xét nghiệm men tụy đối với những trường hợp bệnh nhân khám lâm sàng có dấu hiệu và triệu chứng của viêm tuỵ cấp.

Nồng độ amylase và lipase huyết thanh ở những trường hợp viêm tuỵ cấp có thể tăng vào những ngày đầu tiên khi bệnh khởi phát, nhưng chỉ số này sẽ trở lại bình thường trong khoảng từ 3 đến 7 ngày sau đó. Lipase đặc hiệu hơn đối với viêm tuỵ nhưng cả hai enzyme này có thể tăng trong trường hợp xảy ra tình trạng suy thận và các tình trạng khác nhau ở bụng.

Nguyên nhân gây tăng chỉ số amylase huyết thanh có thể kể đến bao gồm rối loạn chứng năng tuyến nước bọt, tăng macroamylase trong máu và các khối u tiết ra amylase. Sự phân chia amylase huyết thanh tổng số vào isoamylase tuyến tụy và isoamylase tuyến nước bọt làm tăng độ chính xác của amylase huyết thanh nói chung. Cả nồng độ amylase và lipase đối với trường hợp viêm tuỵ cấp có thể bình thường nếu sự huỷ hoại mô trung tâm tuyến nang trong các giai đoạn trước đó không cho phép tiết đủ lượng enzyme. Huyết thanh của bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid máu có thể chứa các chất ức chế tuần hoàn đồng thời phải được pha loãng trước khi có thể phát hiện nồng độ amylase huyết thanh ở mức cao.

Nồng độ amylase huyết thanh ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp có thể tăng cao trong thời kỳ tăng macroamylase huyết thanh, tại vị trí amylase gắn với globulin miễn dịch huyết thanh để tạo thành phức hợp được lọc khỏi máu bởi thận.

Amylase máu

  • Tăng sau 6-12 giờ (75% tăng ngày 1), kéo dài 2-3 ngày có thể kéo dài 5 ngày nếu không có biến chứng và đôi khi không tăng trong viêm tụy cấp do tăng triglyceride.
  • Amylase tăng ≥3 lần giới hạn trên bình thường giúp chẩn đoán.
  • Có thể tăng trong các trường hợp khác nhưng thường <3 lần.
  • Thời gian bán hủy 10 giờ.
  • Amylase niệu và độ thanh thải (ACCR): ACCR = Amylase niệu/Amylase máu x cretinin máu/Cretinin niệu. (ACCR: The urinary amylase to cretinine clearance). Bình thường <4%, tăng trong viêm tụy cấp, không có giá trị trong suy thận.

Lipase máu và isoamylase

  • Tăng ngày đầu và kéo dài 7-14 ngày. - Tăng ≥3 lần giới hạn trên bình thường giúp chẩn đoán.
  • Độ nhạy tương đương với Amylase nhưng độ chuyên cao hơn.
  • Lipase không tăng trong những trường hợp tăng Amylase như: Bệnh tuyến nước bọt, bệnh phụ khoa, Macroamylamia.
  • Lipase vẫn tăng nhưng nhỏ hơn 3 lần: Bệnh trong ổ bụng khác và suy thận. Khi PH <7,32 làm tăng amylase máu giả tạo điều này giải thích vì sao những bệnh nhân bị đái tháo đường biến chứng nhiễm ceton làm tăng amylase máu mà không tổn thương tụy, để loại trừ chẩn đoán có thể sử dụng lipase máu. Amylase tăng cao hơn trong viêm tụy cấp do sỏi, lipase tăng cao hơn trong viêm tụy cấp do rượu. Mức độ tăng của amylase và lipase không đánh giá mức độ nặng của viêm tụy cấp.

Chẩn đoán viêm tụy cấp có thể dựa vào các yếu tố như thủng dạ dày hoặc loét tá tràng
Chẩn đoán viêm tụy cấp có thể dựa vào các yếu tố như thủng dạ dày hoặc loét tá tràng

4. Các xét nghiệm khác trong viêm tụy cấp

Xét nghiệm công thức máu

  • Dung tích hồng cầu (Hct) >44%, dấu hiệu nặng có thể suy cơ quan.
  • Bạch cầu tăng (15.000- 20.000/μL) có thể do phản ứng viêm hay nhiễm trùng, đặc biệt tăng rất cao trong viêm tụy cấp nặng.

Tăng đường huyết: Thường gặp do nhiều yếu tố: giảm tiết Insulin, tăng tiết glucagon, tăng glucocorticoid và catecholamin.

Xét nghiệm BUN

  • Tăng >20mg% do mất huyết tương vào khoang sau phúc mạc và khoang phúc mạc.
  • BUN tăng cao là dấu hiệu nguy cơ tử vong.
  • Creatinin >2mg% cũng là dấu hiệu tiên lượng nặng.
  • ALT >150 UI/L(>5 lần): Viêm tụy cấp do sỏi mật có giá trị tiên lượng dương 95%, độ chuyên 96%, nhạy 48%.
  • Bilirubin >4mg% (10%): Tăng thoáng qua và bình thường sau 4-7 ngày.
  • AST, ALP tăng thoáng qua.

Cholesterol, Triglyceride

  • Tăng triglyceride khoảng 5-10%
  • Triglycerid >1000mg% là nguyên nhân của viêm tụy cấp.
  • 500-1000mg% có thể là nguyên nhân của viêm tụy cấp.

Calcium: Hạ calci khoảng 25 %.

Khí máu động mạch

  • Chỉ định khi bệnh nhân khó thở hoặc thở nhanh, SpO2 <95%, cần xác định do ARDS, kích thích cơ hoành hay do tràn dịch màng phổi.
  • PaO2 <60mmHg 5-10% trường hợp.
  • CRP, interleukin 6 tăng 24-48 giờ dấu hiệu tiên lượng nặng.
  • LDH >500U/L tiên lượng xấu. Amylase dịch màng bụng hay màng phổi: Tăng >1.500mmol/L (5.000U/dl) chẩn đoán do viêm tụy cấp.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý.

Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe