Viêm ruột thừa xảy ra khi ruột thừa bị nhiễm trùng và sưng lên. Trong một số trường hợp, ruột thừa sẽ vỡ và gây nguy hiểm đến tính mạng. Viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất trong độ tuổi từ 10 đến 30 tuổi. Để điều trị, cách phổ biến nhất là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa bị viêm.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Võ Thị Thùy Trang - Bác sĩ Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội tiêu hóa - Gan mật tụy.
1. Triệu chứng của viêm ruột thừa
1.1 Đau bụng
Triệu chứng đầu tiên và luôn xuất hiện khi bị viêm ruột thừa là đau bụng. Trong viêm ruột thừa thể điển hình, cơn đau thường bắt đầu từ quanh rốn hoặc thượng vị đi kèm với cảm giác buồn nôn hoặc nôn.
Khoảng từ 2-12 giờ sau, cơn đau sẽ gia tăng và di chuyển xuống vùng hố chậu phải, đau âm ỉ kéo dài và tăng khi thay đổi tư thế hoặc ho. Đây là dấu hiệu điển hình nhất để nhận biết tình trạng viêm ruột thừa cấp.
Người bệnh sẽ cảm nhận cơn đau ở những vị trí khác nhau tùy theo vị trí của ruột thừa như: Đau hông lưng khi ruột thừa nằm sau manh tràng, đau hạ vị nếu ruột thừa thuộc thể tiểu khung hoặc đau dưới sườn phải khi ruột thừa nằm dưới gan,...
Ngoài ra, các yếu tố như thuốc đang được sử dụng, sức đề kháng, khả năng chịu đựng và tình trạng bệnh lý của người bệnh đều sẽ làm thay đổi tính chất của cơn đau bụng trong bệnh viêm ruột thừa.
1.2 Sốt
Thông thường, tình trạng viêm nhiễm ruột thừa chỉ gây sốt nhẹ khoảng 38 độ C hoặc không gây sốt. Trong khi đó, nếu có biến chứng viêm phúc mạc thì tình trạng nhiễm trùng sẽ nghiêm trọng hơn và gây sốt cao.
1.3 Chán ăn
Mặc dù không phải lúc nào cũng có nhưng hầu như bệnh nhân viêm ruột thừa cấp đều xuất hiện triệu chứng này. Do đó, nhiều chuyên gia cho rằng nếu người bệnh không có triệu chứng chán ăn thì cần phải xem xét lại chẩn đoán viêm ruột thừa.
1.4 Buồn nôn, nôn mửa
Viêm ruột thừa cấp thường biểu hiện qua triệu chứng buồn nôn và nôn mửa nhưng dấu hiệu này luôn xuất hiện sau cơn đau bụng. Tuy nhiên, triệu chứng này có thể gây nhầm lẫn cho cả người bệnh và bác sĩ vì buồn nôn, nôn mửa cũng xuất hiện trong các bệnh lý khác như viêm dạ dày hoặc ngộ độc thực phẩm.
1.5 Tiêu chảy
Trong một số trường hợp đặc biệt như viêm ruột thừa thể tiểu khung hoặc khi vỡ ruột thừa bị viêm sẽ tạo thành ổ viêm ở túi cùng Douglas (vùng thấp nhất của ổ bụng khi đứng), tiêu chảy sẽ xảy ra do kích thích đi đại tiện.
Nhiều tình trạng bệnh lý ở bụng và vùng chậu có triệu chứng tương tự như viêm ruột thừa. Chính vì thế, để chẩn đoán đúng viêm ruột thừa, người bệnh phải được khám đầy đủ bằng các xét nghiệm, hình ảnh chẩn đoán và kiểm tra kỹ lưỡng bởi bác sĩ chuyên khoa ngoại tiêu hóa. Vậy vỡ ruột thừa có nguy hiểm không?
2. Các biến chứng của viêm ruột thừa
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, viêm ruột thừa sẽ dẫn đến các biến chứng sau đây:
- Vỡ ruột thừa: Ruột thừa khi bị vỡ sẽ khiến các vi khuẩn tràn ra toàn bộ bụng, tình trạng có thể gây nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Vì vậy, phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa và làm sạch bụng là việc cần thiết, phải được thực hiện ngay lập tức.
- Ổ áp-xe trong bụng: Trong trường hợp ruột thừa bị vỡ do để lâu hoặc điều trị không đúng cách, các cơ quan như mạc nối lớn và ruột non… trong ổ bụng sẽ tới bao bọc ổ mủ, dẫn đến hình thành ổ mủ khu trú trong ổ bụng, được gọi là ổ áp-xe. Khi đó, quá trình điều trị cho tình trạng này cần ưu tiên chọc dẫn lưu dưới sự hướng dẫn của siêu âm và điều trị kháng sinh theo phác đồ. Sau đó, phẫu thuật cắt ruột thừa sẽ được lên kế hoạch thực hiện sau 6 tháng.
Quá trình chẩn đoán viêm ruột thừa phải được bác sĩ chuyên khoa ngoại tiêu hóa có kinh nghiệm thực hiện sau khi đã tiến hành các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm khám một cách tỉ mỉ.
- Để xác định chẩn đoán, quá trình khám lâm sàng là cần thiết. Thăm khám lâm sàng sẽ bao gồm khai thác kỹ lưỡng bệnh sử và kiểm tra bụng cẩn thận.
- Xét nghiệm máu cung cấp thông tin về tình trạng viêm và nhiễm trùng nhằm hỗ trợ cho việc chẩn đoán cũng như điều trị.
- Chẩn đoán hình ảnh: Nhằm hỗ trợ chẩn đoán viêm ruột thừa và phân biệt với các nguyên nhân gây đau bụng khác, người bệnh có thể thực hiện các xét nghiệm như chụp X-quang, siêu âm hoặc CT scan ổ bụng.
3. Điều trị viêm ruột thừa
Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm vẫn là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh lý viêm ruột thừa cho đến thời điểm hiện tại. Đây là phương pháp điều trị kinh điển và được đồng thuận bởi tất cả các bác sĩ lâm sàng trên toàn thế giới từ trước đến nay.
Các nghiên cứu từ năm 2004 đến nay về việc sử dụng kháng sinh để điều trị viêm ruột thừa không biến chứng mà không cần phẫu thuật đã cho thấy tỷ lệ thành công đạt 90%. Trong số những người bệnh điều trị bằng kháng sinh, chỉ có 10% không đáp ứng và phải phẫu thuật vì có biến chứng.
Bên cạnh đó, quá trình theo dõi cho thấy khoảng 30% những người bệnh điều trị thành công viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng sinh sẽ tái phát bệnh trong vòng 1 năm.
Hiện tại, trong các trường hợp đặc biệt khi ruột thừa đã vỡ tạo ra áp xe, phương pháp điều trị không mổ cấp cứu sẽ được xem xét. Đối với tình huống này, bác sĩ sẽ ưu tiên chọc dẫn lưu dưới sự hướng dẫn của siêu âm và kết hợp điều trị bằng kháng sinh theo phác đồ. Sau đó, phẫu thuật cắt ruột thừa sẽ được hẹn thực hiện sau 6 tháng.
Phẫu thuật cắt ruột thừa viêm có thể được thực hiện qua hai phương pháp: mổ mở hoặc mổ nội soi. Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp thì mổ nội soi thường là phương pháp ưu tiên cho phẫu thuật cắt ruột thừa, trừ khi có các chống chỉ định như người bệnh mắc các bệnh lý tim mạch, bệnh lý hô hấp nặng không thể chịu đựng phẫu thuật nội soi hoặc có tiền sử phẫu thuật mở ổ bụng trước đó.
Với nhiều ưu điểm nổi bật, phương pháp mổ nội soi hiện đang được áp dụng nhiều nhất trong điều trị viêm ruột thừa. Những ưu điểm vượt trội bao gồm hồi phục nhanh hơn, giảm đau đớn, vết mổ nhỏ, không để lại sẹo và đặc biệt phù hợp cho người béo phì và cao tuổi.
Phẫu thuật nội soi qua ổ bụng là phương pháp điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa khi không có biến chứng. Trong trường hợp đã có biến chứng, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp mổ, đường mổ và cách xử lý khác phù hợp với từng loại biến chứng.
Trong trường hợp ruột thừa bị vỡ, gây nhiễm trùng trong ổ bụng hoặc khi ruột thừa bị vỡ và gây áp xe, nếu phẫu thuật nội soi không thể thực hiện một cách an toàn thì sẽ chuyển sang mổ mở. Điều này không phải là sự thất bại của phẫu thuật nội soi mà để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Sau phẫu thuật, người bệnh nên bắt đầu vận động nhẹ nhàng càng sớm càng tốt để thúc đẩy lưu thông máu và kích thích nhu động ruột hoạt động trở lại, giúp ngăn ngừa tình trạng tắc hoặc dính ruột. Nếu không gặp phải tai biến, người bệnh có thể hoạt động thể lực bình thường trở lại sau 4 tuần.
Trong đó, các biến chứng nghiêm trọng của viêm ruột thừa bao gồm viêm phúc mạc toàn bộ, áp xe ruột thừa, vỡ ruột hay thậm chí là có nguy cơ tử vong. Vì thế, khi phát hiện dấu hiệu bất thường, người bệnh cần lập tức đến cơ sở y tế để được kiểm tra và can thiệp ngay.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện và chuyên nghiệp, đồng thời đảm bảo chất lượng chuyên môn nhờ vào đội ngũ y bác sĩ và hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Ngoài ra, không gian khám chữa bệnh tại đây cũng được thiết kế văn minh, lịch sự, an toàn và luôn được tiệt trùng tối đa.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.