Bạn có thể từng nghe thấy tình trạng hạch phản ứng viêm được gọi là bệnh nổi hạch phản ứng hay “hạch bạch huyết phản ứng”. Thường gặp nhất là viêm hạch phản ứng vùng cổ. Vậy viêm hạch phản ứng hay hạch phản ứng vùng cổ là gì? Đọc tiếp để tìm hiểu thêm về các hạch bạch huyết phản ứng, và viêm hạch phản ứng vùng cổ, cũng như nguyên nhân gây ra chúng và khi nào bạn nên quan tâm.
1. Viêm hạch phản ứng vùng cổ là gì? Nguyên nhân do đâu?
Trên cơ thể con người có nhiều nhóm hạch nhỏ hình hạt đậu được phân bố rải rác. Chúng nằm ở các vị trí như cổ, nách, ngực, bụng và háng của bạn. Đây là một phần của hệ thống bạch huyết, đồng thời cũng là một phần của hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Hệ thống hạch bạch huyết giúp chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng và ngăn chúng lây lan. Nếu sinh thiết một khối, có thể thấy tham chiếu đến các hạch bạch huyết phản ứng khi xem lại kết quả xét nghiệm. Điều này có nghĩa là các hạch bạch huyết đang phản ứng với một thứ gì đó đang diễn ra trong cơ thể.
Tuy nhiên, nó thường không phải là phản ứng đối với bất cứ bệnh lý gì nghiêm trọng. Trên thực tế, trong hầu hết trường hợp, hạch bạch huyết phản ứng thường vô hại và là phản ứng sinh lý của cơ thể. Chỉ đáng lo ngại nếu các hạch phản ứng với hiện tượng nhiễm trùng hay các khối u của cơ thể.
Có thể bạn đã từng bị nổi hạch tại một vị trí nào đó trong đời, chẳng hạn như khi bạn bị cảm lạnh hoặc nhiễm trùng, đây được gọi là tình trạng viêm hạch phản ứng.
Viêm hạch bạch huyết là một biển hiện của nhiễm trùng gặp phổ biến ở trẻ em được cho là do sự vận chuyển của vi sinh vật xâm nhập (ban đầu xâm nhập từ niêm mạc hoặc da của đầu hoặc cổ) đến các hạch bạch huyết hướng tâm.
Trắc nghiệm: Thử hiểu biết của bạn về hạch bạch huyết
Hạch bạch huyết có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể. Bài trắc nghiệm dưới đây giúp bạn hiểu phần nào vai trò và chức năng của hạch bạch huyết.
Bài dịch từ: webmd.com
Trong trường hợp sinh vật sinh mủ (Staphylococcal hoặc Streptococcal spp) bạch cầu trung tính được tuyển chọn vào hạch bạch huyết, dẫn đến sưng nhanh chóng, căng phồng bao, phù nề và cuối cùng là hoại tử mô với khả năng hình thành áp xe. Có thể có ban đỏ trên da và thoát dịch hạch. Viêm hạch cổ thường gặp nhất là biểu hiện một bên, trong khi phần lớn các trường hợp viêm hạch cổ cấp tính(vị trí phổ biến nhất của viêm hạch cấp ở trẻ em) là hai bên; cảm lạnh (phổ biến nhất) và viêm họng do liên cầu và là những nguyên nhân chính gây ra viêm hạch hai bên. Các nguyên nhân phổ biến nhất của vi khuẩn gây viêm hạch bạch huyết là Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes, chiếm từ 40% đến 89% các trường hợp. Các nguyên nhân lây nhiễm khác cần được xem xét bao gồm Streptococcus nhóm B (ở trẻ sơ sinh 7 - 89 ngày tuổi và ở bệnh nhân lớn tuổi có dịch tễ học thích hợp), Nhiễm trùng Yersinia enterocolitica, bệnh mèo cào, bệnh lao, Toxoplasmosis , và Lymphogranulomatosis venereum . Nguyên nhân phổ biến ít khác của bệnh này bao gồm Tularemia , Herpes Simplex Virus (HSV), Erysipelothrix rhusiopathiae, Anthrax Hít , phổi Nocardiosis , Sporotrichosis , và Actinomycosis. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em và gây nhiễm trùng cấp tính đến bán cấp tính / mãn tính.
Một số tình trạng bệnh lành tính như chồi xương, u mỡ, u bã, u nang giáp móng,... có thể khiến nổi hạch cổ. Đó chính là u hoặc nang lành tính không gây bất kỳ nguy hại nào cho cơ thể. Tuy nhiên, việc xác định chúng có nguy hại hay không thì cần có sự thăm khám, xét nghiệm và chẩn đoán của các bác sĩ chuyên khoa.
Lao hạch cũng là một nguyên nhân gây nổi hạch vùng cổ. Đặc điểm hạch lao thường dính với nhau thành chùm hoặc chuỗi, không gây đau, khi sờ vào dễ cảm nhận được bề mặt hạch nhẵn.
Hạch cũng có thể là do tác dụng phụ của việc dùng thuốc như phenytoin, carbamazepin...hay tác dụng phụ sau khi tiêm các loại vacxin như sởi, thương hàn...hạch do bệnh hệ thống như HIV/AIDS, lupus ban đỏ...
Các triệu chứng bao gồm nổi hạch mềm không đối xứng, ban đỏ bao phủ và thoát dịch từ hạch bạch huyết bị ảnh hưởng. Người bệnh cũng có thể bị sốt và các biểu hiện nhiễm trùng toàn thân khác. Siêu âm có thể được sử dụng để đánh giá sự hình thành áp xe và hướng dẫn sinh thiết bằng kim nhỏ. Điều trị tùy thuộc vào sinh vật gây bệnh và bao gồm thuốc kháng sinh uống hoặc tiêm tĩnh mạch (IV), rạch và dẫn lưu, hoặc phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng.
2. Hướng xử trí hạch phản ứng viêm hiệu quả
Tuỳ nguyên nhân hay tác động gây hạch viêm phản ứng mà có cách xử lý khác nhau. Nhưng trước hết nếu phát hiện thấy có hạch vùng cổ cần đưa người bệnh đến khám tại các cơ sở chuyên khoa. Ở đây các bác sĩ sẽ thăm khám, chỉ định các xét nghiệm cần thiết để biết được nguyên nhân gây hạch.
Tiếp đó, tuỳ thuộc vào nguyên nhân và các triệu chứng lâm sàng sẽ đưa ra hướng xử trí riêng.
Nếu hạch có viêm sưng đau gây sốt các bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc sử dụng thuốc kháng sinh, chống viêm kết hợp với giảm đau. Một số trường hợp nặng có thể gây tụ mủ ở hạch có thể sẽ cần can thiệp chích hạch để dẫn lưu.
Cần tiếp tục cho người bệnh uống thuốc theo đơn và thăm khám lại ngay cả khi không sờ thấy hạch nữa hay các triệu chứng đã thuyên giảm. Một số loại hạch viêm phản ứng sẽ tự mất mà không cần sử dụng đến kháng sinh, chỉ cần chống viêm và điều trị triệu chứng đơn thuần, kết hợp uống nhiều nước.
Nên uống càng nhiều nước càng tốt kết hợp uống nước trái cây có nhiều vitamin C như cam, chanh giúp tăng cường sức đề kháng. Trong thời kỳ hạch viêm cũng không nên vận động mạnh quá nhiều.
Nhìn chung hạch lành tính thường gặp ở trẻ em, thường do nhiễm vi khuẩn, virút, hạch thường mềm hoặc chắc, kích thước nhỏ, phát triển chậm. Hạch ác tính thường gặp ở người lớn tuổi, có thể ở tuổi trẻ, hạch thường rắn hoặc chắc, kém di động, hay có hạch ở sâu, phát triển nhanh.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!