Xạ trị ung thư vú là phương pháp sử dụng các bức xạ ion hoá năng lượng cao nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Đây cũng là phương pháp đã được chứng minh hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ tái phát, di căn của ung thư. Đồng thời, xạ trị cũng giúp kéo dài thời gian sống cho toàn bộ những bệnh nhân bị ung thư vú. Cùng tìm hiểu về xạ trị trong bài viết sau nhé!
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Lê Phước Thu Thảo - Bác sĩ xạ trị - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
1. Những yếu tố cần xem xét trước khi xạ trị ung thư vú
Trước khi tiến hành điều trị bằng phương pháp này, có một số yếu tố cần phải xem xét gồm:
- Kích thước ban đầu của khối u ung thư.
- Số lượng hạch nách bị di căn.
- Thể mô bệnh học.
- Độ mô học.
- Tình trạng thụ thể nội tiết của người bệnh.
- Tình trạng của thụ thể yếu tố phát triển biểu bì người số 2, hay HER2- human epidermal growth factor receptor)
- Độ tuổi của người được điều trị.
Nhìn chung, điều trị ung thư vú là phương pháp điều trị đa mô thức với nhiều cách điều trị khác nhau. Các cách điều trị bao gồm phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, điều trị đích và điều trị nội tiết. Trong đó, xạ trị ung thư vú là phương pháp sử dụng bức xạ ion hoá có năng lượng cao nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính.
Xạ trị thường được chỉ định sau khi người bệnh phẫu thuật hoặc hoá trị bổ sung. Lúc này, hiệu quả của xạ trị đã được chứng minh trong việc làm giảm tỷ lệ di căn, giảm tỷ lệ tái phát và kéo dài thời gian sống của người mắc ung thư vú.
2. Xạ trị ung thư vú diễn ra như thế nào?
Xạ trị ung thư vú sẽ có hai phương pháp chính gồm xạ trị ngoài và xạ trị áp sát. Cụ thể:
- Xạ trị ngoài: Máy xạ trị sẽ phát ra các tia phóng xạ từ bên ngoài cơ thể. Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến trong điều trị ung thư vú.
- Xạ trị áp sát: Nguồn phát phóng xạ sẽ được đưa trực tiếp vào mô vú, tiến sát đến vị trí của khối u nguyên phát. Điều này được thực hiện bằng cách đặt các ống dẫn xuyên qua mô vú của bệnh nhân. Biện pháp này có thể đưa tia xạ đến chính xác với vị trí khối u và từ đó, tránh ảnh hưởng tới các mô xung quanh khối u. Kỹ thuật này sẽ đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ chuyên môn cao của các bác sĩ thực hiện.
Trong hầu hết các giai đoạn ung thư vú, xạ trị luôn là phương pháp được chỉ định điều trị. Bởi lẽ, đây là phương pháp điều trị giúp giảm tỷ lệ tái phát sau khi phẫu thuật. Ngoài ra, xạ trị triệu chứng là phương pháp được áp dụng khi khối u đã di căn xa tới các bộ phận khác, chẳng hạn như:
- Xạ trị giảm đau sẽ được áp dụng đối với khối u di căn tới xương.
- Xạ trị cầm máu - giảm đau sẽ được tiến hành đối với các khối bướu, khối u lớn hoặc vỡ ra gây chảy máu nên không thuận lợi để phẫu thuật.
3. Các trường hợp chỉ định
Thông thường, xạ trị sẽ được chỉ định như phương pháp điều trị bổ trợ sau khi phẫu thuật ung thư vú để ngăn ngừa bệnh tái phát. Xạ trị ung thư vú sẽ giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, giảm đau và giảm các triệu chứng khác ở người bệnh, đặc biệt là người mắc ung thư vú giai đoạn cuối có di căn xa.
Dưới đây là một số trường hợp được chỉ định sử dụng xạ trị:
3.1 Sau khi phẫu thuật bảo tồn tuyến vú
Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú là phương pháp phẫu thuật loại bỏ khối u và một lượng nhỏ mô vú lành xung quanh khối u. Phương pháp này còn được gọi là phẫu thuật cắt thuỳ. Việc chỉ định xạ trị sẽ được chỉ định sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ bệnh tái phát. Sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, bệnh rất có thể tái phát sau vài tháng hoặc vài năm vì lúc này các tế bào ung thư vẫn còn trong cơ thể. Xạ trị sẽ giúp tiêu diệt các loại tế bào ung thư còn sót lại.
Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú kết hợp với xạ trị còn gọi là điều trị bảo tồn. Khi so sánh giữa phẫu thuật bảo tồn đơn thuần thông thường và phẫu thuật bảo tồn tuyến vú kết hợp và xạ trị, phương pháp sau có hiệu quả cao hơn trong việc giảm tỷ lệ tái phát và được chứng minh là có hiệu quả tương tự với phương pháp cắt toàn bộ tuyến vú (đoạn nhũ).
3.2 Sau khi cắt bỏ tuyến vú (đoạn nhũ)
Việc cắt toàn bộ tuyến vú không loại bỏ nguy cơ tái phát ung thư vú của bệnh nhân hoàn toàn. Các mô còn sót lại ở thành ngực hoặc hạch bạch huyết cũng có nguy cơ phát triển tế bào ung thư.
Trong một số trường hợp có nguy cơ tái phát cao, xạ trị sẽ được chỉ định sau khi cắt tuyến vú. Phương pháp này thường được tiến hành 5 ngày/tuần trong vòng 5-6 tuần. Sau khi cắt tuyến vú, bệnh nhân sẽ được xạ trị bổ sung nếu có di căn hạch nách, khối u lớn hơn 5cm hoặc diện cắt sau phẫu thuật dương tính với ung thư vú.
3.3 Ung thư vú tiến triển tại chỗ
Một số trường hợp được áp dụng xạ trị ung thư vú bao gồm:
- Ung thư vú không thể phẫu thuật.
- Ung thư vú thể viêm: Đây là tình trạng ung thư xâm lấn vào vùng da xung quanh tuyến vú. Bệnh nhân mắc ung thư vú thể viêm thường được điều trị hoá chất tân bổ trợ, sau đó được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú rồi tiến hành xạ trị.
3.4 Ung thư vú di căn xa
Nếu khối u đã di căn xa và gây đau đớn cùng một số triệu chứng khác cho người bệnh, xạ trị ung thư vú sẽ được áp dụng nhằm thu nhỏ khối u và giảm các triệu chứng.
4. Các biến chứng có thể gặp
Tuỳ thuộc vào phương pháp xạ trị, các tác dụng phụ trong quá trình xạ trị ung thư vú có thể khác nhau. Một số tác dụng phụ có thể kể đến gồm:
- Kích thích da: Đỏ, ngứa và nám ở vùng da xạ trị (tương tự như cháy nắng).
- Sưng, phù nề tuyến vú.
- Thay đổi cảm giác của da.
- Mệt mỏi ở nhiều mức độ từ nhẹ đến vừa.
Ngoài ra, xạ trị ung thư vú còn làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sau ở người bệnh:
- Sưng, phù nề vùng hố nách nếu bệnh nhân tiến hành xạ trị hạch bạch huyết vùng nách.
- Gãy xương sườn, tuy nhiên tình trạng này rất hiếm gặp.
- Viêm phổi hoặc tổn thương tim. Trường hợp này hiếm khi xảy ra.
- Ung thư thứ phát: Có thể xuất hiện ở cơ, xương hoặc phổi.
Một số tác dụng phụ muộn của xạ trị ung thư vú mà bệnh nhân có thể gặp bao gồm:
- Thiếu máu cơ tim do xạ trị ung thư ở vú trái.
- Viêm phổi do xạ trị.
- Các phần mềm xung quanh vùng xạ trị bị teo nhỏ, xơ hoá.
Sau khi xạ trị ung thư vú, bệnh nhân nên tái khám định kỳ hoặc đi khám ngay nếu phát hiện các triệu chứng như sau:
- Xuất hiện khối u mới.
- Các cơn đau kéo dài.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Ho và sốt kéo dài.
- Các triệu chứng khác gây khó chịu.
Xạ trị điều trị ung thư là một phương pháp phổ biến trong y khoa. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park đã áp dụng phương pháp này thành công cho nhiều trường hợp ung thư, giúp giảm thiểu các triệu chứng lâm sàng và hạn chế sự di căn của ung thư.
Trung tâm Ung bướu tại Vinmec Central Park được trang bị đầy đủ các mô thức để điều trị ung thư, từ phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, phẫu xạ trị đến điều trị giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ. Quy trình chẩn đoán được thực hiện cẩn thận với các phương pháp như: Xét nghiệm máu, chụp X-quang, siêu âm, chụp MRI, xét nghiệm tủy huyết đồ, tuỷ đồ, sinh thiết, xét nghiệm hóa mô miễn dịch và chẩn đoán sinh học phân tử.
Hệ thống xạ trị TrueBeam tại Vinmec Central Park cũng tích hợp công nghệ xạ phẫu đa chiều không đồng phẳng HyperArc. Vinmec Central Park là cơ sở đầu tiên tại Đông Nam Á được trang bị công nghệ tiên tiến này.
Quá trình điều trị tại Vinmec Central Park được phối hợp chặt chẽ giữa nhiều chuyên khoa như: Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm cận lâm sàng, Tim mạch, Sản phụ khoa, Nội tiết, Phục hồi chức năng, Tâm lý, Dinh dưỡng, Khoa Điều trị đau và chăm sóc giảm nhẹ. Mục tiêu là mang đến cho bệnh nhân phác đồ điều trị tối ưu với chi phí hợp lý.
Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Lê Phước Thu Thảo có gần 15 năm kinh nghiệm trong điều trị ung thư, đặc biệt trong xạ trị và chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, bao gồm cả chăm sóc giảm nhẹ và giảm đau. Bác sĩ Thảo đã tham gia nhiều khóa đào tạo nâng cao trong và ngoài nước, chẳng hạn như xạ trị nâng cao tại Singapore, Hàn Quốc, khóa đào tạo Giảng viên quốc gia Chăm sóc giảm nhẹ của Đại học Harvard. Hiện tại, bác sĩ Thảo đang công tác tại Trung tâm Ung thư - Xạ trị, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.