Ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp là một dạng ung thư phổ biến, nguyên nhân là do tiếp xúc với bức xạ. Bệnh thường xuất hiện dưới dạng nhân hoặc nang không đều hoặc các khối u trong nhu mô tuyến giáp bình thường. Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn tiến triển, ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú có thể xâm lấn một cách tối thiểu hoặc quá mức.
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hà Thị Thu Hiên - Bác sĩ Giải phẫu bệnh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
1. Ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp là gì?
Ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp là khối u ác tính phát triển từ tế bào biểu mô của nang giáp, có cấu trúc điển hình là nhú hoặc nang với nhân có đặc điểm riêng. Mặc dù có nhiều biến thể khác nhau của cấu trúc nhú nhưng đặc điểm của nhân vẫn không thay đổi, bao gồm:
- Nhân lớn.
- Kính mờ.
- Nhạt màu.
- Có rãnh và thể vùi trong nhân.
2. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú có phổ biến không?
Ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp là loại u ác tính phổ biến nhất của tuyến giáp, chiếm khoảng 80% trong tổng số các khối u ác tính của tuyến giáp.
Số lượng ca ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp đã tăng lên trong 15 - 20 năm qua, chủ yếu do việc phát hiện các nốt rất nhỏ ở tuyến giáp qua siêu âm và chụp cắt lớp vi tính. Hầu hết các khối u này có nguy cơ thấp.
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi bao gồm cả trẻ em và người trẻ, tuy nhiên thường gặp nhất ở độ tuổi từ 20 đến 74. Phụ nữ chiếm ưu thế với tỷ lệ Nữ:nam là 3:1.
3. Nguyên nhân gây bệnh ung thư biểu mô tuyến nhú
Mặc dù nguyên nhân chính xác của ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp vẫn chưa được xác định nhưng chúng ta cũng đã ghi nhận một số yếu tố liên quan, chẳng hạn như tác động từ phóng xạ trong môi trường sống.
Ngoài ra, nhiều yếu tố nguy cơ khác cũng đã được xác định bao gồm các yếu tố sinh sản, béo phì, tiểu đường, hút thuốc, uống rượu, dư thừa i-ốt trong chế độ ăn uống và các yếu tố di truyền. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa những yếu tố này và ung thư biểu mô nhú tuyến giáp vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng.

4. Biểu hiện lâm sàng ung thư biểu mô nhú
Biểu hiện lâm sàng của ung thư biểu mô nhú thường không rõ ràng. Triệu chứng chính là sự xuất hiện của khối u không đau ở tuyến giáp, cùng với hạch vùng cổ có thể lớn hoặc không. Thực tế, bất kì phần nào của tuyến giáp đều có thể phát triển thành khối u.
Nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú ở bệnh nhân có nhân bướu cổ đã được nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây so sánh bệnh nhân bị bướu cổ nhiều nốt với những người chỉ có một nốt tuyến giáp cho thấy không có sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ mắc ung thư.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu sau này chỉ ra rằng bệnh nhân có nhân tuyến giáp đơn độc có nguy cơ mắc ung thư biểu mô nhú cao hơn so với bệnh nhân có nhiều nhân trong tuyến giáp. Tuy nhiên, những quan điểm này đã bị thay đổi, vì nhiều nghiên cứu tiếp theo đã báo cáo rằng bệnh nhân có nhiều nhân tuyến giáp cũng có nguy cơ đáng kể mắc ung thư biểu mô nhú.
Do đó, ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú là loại khối u ác tính phổ biến nhất, thường được phát hiện tình cờ ở bệnh nhân bị bướu giáp lành tính. Nguy cơ mắc ung thư nhú tuyến giáp ở bệnh nhân có bướu đa nhân đã được báo cáo với tỷ lệ khác nhau, từ thấp nhất là 6% đến cao nhất là 21,2%.
5. Chẩn đoán ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp
5.1. Chọc hút tế bào tuyến giáp
Chọc hút tế bào học tuyến giáp là phương pháp được ưu tiên khi chẩn đoán ung thư biểu mô nhú tuyến giáp. Đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu và diễn ra nhanh chóng, được thực hiện bằng cách sử dụng kim nhỏ để lấy mẫu từ nốt tổn thương, sau đó phết lên lam kính và phân tích dưới kính hiển vi với những đặc điểm thường gặp sau:
- Phiến đồ nhiều tế bào, chất keo ít hoặc không có.
- Các đặc điểm của nhân quyết định chẩn đoán ung thư biểu mô nhú tuyến giáp bao gồm:
- Nhân lớn, hình dáng và kích thước bất thường.
- Chất nhiễm sắc có dạng hạt hoặc bột.
- Có thể thấy các giả thể vùi trong nhân.
- Nhân có khía.
- Nhiều nhân chồng lên nhau.
- Bào tương rộng, nhạt màu, có hốc và dạng bọt; tuy nhiên, đặc điểm này không đóng góp nhiều cho việc chẩn đoán.
- Có thể gặp thể cát và đặc điểm này rất hữu ích cho chẩn đoán.

Tỷ lệ chính xác của phương pháp này trong việc chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú khá cao, khoảng 90%, khi so sánh với bệnh phẩm sau phẫu thuật.
Để tăng tỷ lệ chẩn đoán chính xác khi chọc hút tế bào tuyến giáp, siêu âm là một kỹ thuật quan trọng giúp lựa chọn các nốt tổn thương nghi ngờ, phù hợp để thực hiện chọc hút tế bào trong trường hợp tuyến giáp đa nhân.
Siêu âm có khả năng phát hiện những nốt tổn thương rất nhỏ mà bác sĩ có thể bỏ qua trong quá trình thăm khám. Ngoài ra, siêu âm cũng cung cấp kích thước chính xác của nốt tổn thương để theo dõi tình trạng của bệnh nhân.
5.2. Cắt lạnh hay sinh thiết tức thì trong mổ (frozen section)
Cắt lạnh không được khuyến khích do tác động đông lạnh có thể làm biến dạng các đặc điểm hạt nhân cần thiết cho chẩn đoán.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trước phẫu thuật được thực hiện để xác định chẩn đoán và lựa chọn quy trình phẫu thuật phù hợp nhất.
Cắt lạnh trong phẫu thuật tuyến giáp thường được sử dụng để phát hiện khối u xâm lấn vào mô tuyến cận giáp và đôi khi có khả năng di căn đến hạch.
5.3. Hình ảnh đại thể
Phần lớn ung thư tuyến giáp thể nhú là khối đặc với ranh giới không rõ ràng, xâm lấn vào nhu mô giáp hoặc mô xung quanh.
Khối u có thể xuất hiện dưới dạng đặc, nang hoặc chỉ đơn thuần là nang. Những nang này thường có vỏ, bên trong có lòng sáng hoặc chứa dịch màu vàng nâu, có thể thấy nhú ở vách nang. Tình trạng xơ hóa thường gặp bên trong và xung quanh khối u.
Khối u cũng có thể có dạng hạt khá thuần nhất, có thể chứa nhiều ổ canxi hóa hoặc xương hóa.
5.4. Hình ảnh vi thể
Đặc điểm cấu trúc:
- Dạng phát triển: nhú, nang, đặc, bè, tổ chức, có thể có nhiều loại trên một u.
- Nang kéo dài, xoắn vặn, ít chất keo.
- Thể cát.
- Xơ hóa bất thường trong khối u.
- Chất keo đặc hơn so với mô giáp xung quanh.
- Có cấu trúc dạng nhú lồi vào trong lòng nang.
- Dị sản vảy (50%).

Đặc điểm tế bào (đặc điểm nhân):
- Nhân lớn.
- Nhân có hình dáng và kích thước bất thường.
- Chất nhiễm sắc phân tán hoặc tạo hình ảnh "Orphan Annie" trong nhân.
- Chất nhiễm sắc tập trung dọc theo màng nhân.
- Nhân không còn nằm dọc theo màng đáy mà sắp xếp ngẫu nhiên trong tế bào.
- Hiện tượng nhân chồng lên nhau (overlapping) và nhân lên xuống (crowding).
- Có giả thể vùi ưa acid trong nhân.
- Nhân có khía và rãnh.
- Nếu có hạt nhân, thường nằm dọc theo màng nhân.
- Đặc điểm của bào tương không có giá trị trong chẩn đoán.
6. Tiên lượng và điều trị ung thư biểu mô nhú
Các yếu tố tiên lượng xấu của ung thư biểu mô nhú tuyến giáp bao gồm tuổi cao tại thời điểm chẩn đoán, giới tính và kích thước khối u lớn.
Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp. Mức độ phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào kích thước của khối u nguyên phát và có di căn hạch hay không. Tùy thuộc vào từng trường hợp, có thể sử dụng i-ốt hoặc thuốc ức chế tyrosine kinase.
Trước đây, tỷ lệ tái phát ung thư thể nhú tuyến giáp khá thấp, tỷ lệ sống sót đạt 99% sau 20 năm phẫu thuật. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã báo cáo rằng hơn 25% bệnh nhân phát hiện ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú tái phát trong thời gian theo dõi dài. Trong số đó, 11% trường hợp tái phát sau 20 năm điều trị. Do đó, bác sĩ thường khuyến cáo bệnh nhân có tiền sử mắc ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp cần thực hiện việc theo dõi và tái khám định kỳ.

7. Các biện pháp phòng ngừa ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú hiệu quả:
- Tránh tiếp xúc với môi trường độc hại và hóa chất.
- Duy trì chế độ ăn uống khoa học.
- Nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc, tránh thức khuya.
- Chế độ ăn đa dạng các nhóm chất, đặc biệt là chất xơ trao đổi chất tốt hơn.
- Tăng cường i-ốt cho cơ thể từ hải sản, tảo biển, rau chân vịt và trứng gà.
- Không uống rượu bia, hút thuốc hoặc sử dụng các chất kích thích.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp gói Tầm soát, sàng lọc các bệnh lý tuyến giáp. Khi chọn gói tầm soát và sàng lọc bệnh lý tuyến giáp tại Vinmec, bệnh nhân sẽ được thăm khám bởi các bác sĩ chuyên khoa tuyến giáp giàu kinh nghiệm, giúp sàng lọc và phát hiện sớm các bệnh lý phổ biến như: bướu cổ đơn thuần, cường giáp, suy giáp, viêm tuyến giáp, nhân tuyến giáp và ung thư tuyến giáp.
Bên cạnh đó, Quý Khách hàng sẽ được thực hiện xét nghiệm máu để đánh giá nồng độ các hormone chức năng tuyến giáp như FT3, FT4, TSH, Anti – TPO và Anti TG cùng với siêu âm và chụp xạ hình để đánh giá cấu trúc của tuyến giáp. Khi có kết quả, bác sĩ sẽ tư vấn về bệnh lý tuyến giáp và thảo luận về các biện pháp điều trị phù hợp nhất với bệnh nhân. Nhờ đó, các vấn đề liên quan đến tuyến giáp sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời giúp ngăn chặn những tác động tiêu cực đến sức khỏe trong tương lai.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
XEM THÊM: