Trẻ sơ sinh hít phân su: Xử trí và phòng ngừa

Hội chứng hít ối phân su - MAS có thể xảy ra trước trong hoặc sau khi sinh, do trẻ hít nước ối có chứa phân su làm tắc nghẽn đường thở một phần hay hoàn toàn, gây rối loạn trao đổi khí ở phổi và gây suy hô hấp nặng. Vậy trẻ hít phải phân su sẽ được điều trị và phòng ngừa như thế nào?

1. Điều trị hít phân su ở trẻ sơ sinh khi có các biểu hiện nào?

Theo một số khuyến cáo gần đây, trẻ hít phải phân su tuy biểu hiện lâm sàng tốt, không xảy ra các rối loạn trao đổi khí nhưng vẫn phải được theo dõi sát trong 24 giờ đầu, vì những biểu hiện nặng có thể xảy ra chậm sau đó trong khoảng 20 - 30% các trường hợp. Trẻ sẽ được hút sạch dịch ối phân su ở hầu họng và theo dõi về nhịp tim, nhịp thở và oxy trong máu... Khi trẻ hít phải phân su thường có các biểu hiện nặng như:

  • Suy hô hấp
  • Nhịp tim chậm <100 lần/phút
  • Trẻ cử động yếu, giảm trương lực cơ...

Các bác sĩ phải tiến hành hút dịch ối phân su thông qua nội khí quản, mục đích để làm sạch phân su trong đường hô hấp trên và dưới, làm thông thoáng đường thở và cho trẻ thở oxy. Trẻ có biểu hiện nặng được tiếp tục điều trị và theo dõi tại đơn vị chăm sóc sơ sinh đặc biệt. Việc điều trị hít phân su cơ bản bao gồm các bước sau:

  • Thở oxy hoặc thở máy nếu xảy ra suy hô hấp nặng.
  • Thực hiện liệu pháp thay thế surfactant.
  • Cho kháng sinh chống nhiễm trùng.
  • Điều trị cao áp phổi bằng các phương pháp đặc hiệu.
  • Vật lý trị liệu hô hấp.
  • Theo dõi và điều trị các biến chứng tràn khí màng phổi, nhiễm trùng bệnh viện...

Khi trẻ hít phải phân su thường có các biểu hiện nặng như suy hô hấp, nhịp tim chậm...
Khi trẻ hít phải phân su thường có các biểu hiện nặng như suy hô hấp, nhịp tim chậm...

2. Phác đồ điều trị cụ thể hội chứng hít phân su MAS

2.1. Xử trí cấp cứu ban đầu tại phòng sinh

  • Nếu trẻ sơ sinh khỏe - trẻ khóc to, da dẻ hồng hào, trương lực cơ tốt - thì không cần phải hút nội khí quản, chỉ cần hút mũi miệng nếu có dịch ối. Tiến hành hút mồm trước, hút mũi sau.
  • Nếu trẻ sơ sinh không khỏe thì ngay lập tức cần đặt trẻ ở giường sưởi ấm, trì hoãn việc lau khô, kích thích thở, hút dịch dạ dày. Sau đó đặt ngay nội khí quản hút trực tiếp dưới đèn soi thanh quản. Tránh thông khí áp lực dương bằng mask cho đến khi việc hút phân su qua nội khí quản được hoàn thành.

2.2. Các xử trí tiếp theo khi trẻ hít phải phân su

Hỗ trợ hô hấp

Hỗ trợ hô hấp là biện pháp điều trị quan trọng để duy trì cung cấp oxy và thông khí cho trẻ hít phải phân su, đặc biệt là khi trẻ có giảm oxy máu, nhiễm toan và tăng CO2. Tình trạng này có thể làm tăng sức trở kháng mạch máu phổi, dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi. Nên tránh tăng thông khí, kiềm hô hấp và bẫy khí.

Liệu pháp hỗ trợ oxy trong trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình để giữ SaO2 > 90%, duy trì PO2 máu động mạch 55 - 90 mmHg để cung cấp oxy đến các mô và tránh gây chấn thương phổi. Hạn chế giảm oxy máu để tránh gây co thắt mạch máu phổi, gây tăng áp lực động mạch phổi. Nên đặt catheter động mạch rốn để theo dõi khí máu và huyết áp, catheter tĩnh mạch rốn để truyền dịch và thuốc cho trẻ.

Hỗ trợ thông khí được chỉ định khi có khí máu thay đổi:

  • Cho trẻ thở CPAP khi thở oxy đòi hỏi nồng độ cao 40% -50%. Lưu ý thở CPAP cần thận trọng ở những trẻ có tăng thông khí, có thể có bẫy khí.
  • Thở máy: mục đích của hỗ trợ thông khí là nhằm đạt được tối đa sự thay đổi khí máu và hạn chế tối thiểu chấn thương phổi cho trẻ. Đích đến cần đạt: PaCO2 50 - 55 mmHg, PaO2: 50 - 90 mmHg (SaO2 > 90%). Có thể sử dụng máy tần số cao ở những trẻ không đáp ứng được với máy thở thường, trường hợp thất bại với thở máy có thể được sử dụng với liệu pháp ECMO.

An thần: những trẻ có hội chứng hít ối phân su có thể có nhịp tự thở gây kích thích chống lại máy, có thể liên quan đến việc giải phóng catecholamin, tăng trở kháng của mạch máu phổi, làm dày shunt phải - trái và làm hạ oxy máu. Mục đích của việc sử dụng thuốc an thần phù hợp là để đảm bảo sự thông khí một cách tối ưu nhất trong giai đoạn cấp và kiểm soát việc cai máy ở trẻ.

Tiêm tĩnh mạch Morphine sulfate: với liều khởi đầu 100 - 150 mcg/kg trong 1 giờ, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch từ 10 - 20 mcg/kg/giờ.

Tiêm tĩnh mạch Fentanyl (liều 1 - 5 mcg/kg/giờ). Nếu có nhịp chống máy, đặc biệt là khi nguyên nhân không xác định (ví dụ: tắc đường thở hoặc tràn khí) có thể sử dụng thuốc giãn cơ Pancuronium (liều 0.1mg/kg tĩnh mạch /giờ), tuy nhiên nên hạn chế sử dụng thuốc này (nếu có thể) vì những tác dụng không có lợi.

Liệu pháp Surfactant: giúp giảm tình trạng suy hô hấp nặng và giảm sự cần thiết phải thở ECMO ở những trẻ thở máy. Chỉ định cho trẻ hít phải phân su cần thở máy với chỉ số FiO2 cao > 50% và áp lực trung bình đường thở > 10 - 12 cmH2O. Liều lượng Surfactant là 150 mg/kg.

Nitric oxide (iNO): là một lựa chọn làm cải thiện oxy máu ở trẻ có liên quan đến tăng áp lực động mạch phổi. Những điều trị khác trong điều trị tăng áp phổi là dùng sildenafil, ức chế phosphodiesterase.

ECMO (Oxy hóa máu bằng màng ngoài cơ thể): sử dụng khi trẻ hít phải phân su không đáp ứng với thở máy, liệu pháp surfactant và iNO. ECMO hỗ trợ tim phổi, làm giảm nguy cơ chấn thương phổi từ thông khí phổi bằng máy và sử dụng nồng độ oxy cao.

Hỗ trợ tuần hoàn

Đảm bảo cung lượng tim và tưới máu mô thích hợp, bao gồm:

  • Duy trì thể tích tuần hoàn tốt, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng dung dịch nước muối sinh lý 0.9% ở những trẻ huyết áp thấp và tưới máu ngoại biên không tốt.
  • Ngừng cho ăn trong trường hợp trẻ bị suy hô hấp nặng, duy trì nuôi dưỡng tĩnh mạch trong 24 giờ đầu sau sinh với việc hạn chế thể tích dịch đến 65ml/kg, bao gồm đường 5% và không có điện giải.
  • Có thể truyền khối hồng cầu để tăng tưới máu mô đặc biệt là những trẻ với oxy thấp. Nhìn chung, cần duy trì nồng độ hemoglobin trên 15g/dL (hematocrit trên 40 - 45% ở những trẻ MAS nặng.
  • Có thể sử dụng các thuốc vận mạch để hỗ trợ huyết áp ở những trẻ có tăng áp phổi. Dopamin là thuốc thường được lựa chọn. Bắt đầu với liều 2.5 - 10 mcg/kg/phút truyền tĩnh mạch, có thể tăng liều để duy trì huyết áp trung bình ở mức có khả năng giảm thiểu được shunt phải - trái.

Kháng sinh

Do nguy cơ nhiễm trùng cao và khó phân biệt giữa hội chứng hít ối phân su và viêm phổi do nhiễm khuẩn nên Bác sĩ sẽ bắt đầu cho kháng sinh phổ rộng Ampicillin và Gentamicin trong lúc chờ đợi kết quả cấy máu.

Corticosteroid

Hiện nay chưa có bằng chứng về hiệu quả của liệu pháp corticosteroid ở trẻ hít phải phân su. Vì vậy sử dụng corticosteroid liệu pháp ở những trẻ hít phân su không được khuyến cáo sử dụng.

Các xử lý khác:

  • Chống toan
  • Đảm bảo thân nhiệt
  • Điều trị các triệu chứng kèm theo

3. Cách phòng ngừa trẻ hít phải phân su


Những bà mẹ mà thai kỳ có nguy cơ cao cần khám thai định kỳ
Những bà mẹ mà thai kỳ có nguy cơ cao cần khám thai định kỳ
  • Những bà mẹ mà thai kỳ có nguy cơ cao như: thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai già tháng, mẹ mắc phải tiền sản giật, mẹ bị cao huyết áp, mẹ có bệnh tim phổi mãn... cần được theo dõi kỹ trong thai kỳ và trong khi sinh.
  • Khi thấy sản phụ ra nước ối có màu xanh đậm cần báo ngay cho bác sĩ để được theo dõi sát nhịp tim thai, tình trạng suy thai, từ đó có những biện pháp can thiệp sớm để tránh các tai biến.

Tuy tình trạng hít ối phân su ở trẻ sơ sinh là một trong các tai biến nguy hiểm nhưng phần lớn các trường hợp là không nghiêm trọng, có thể điều trị hiệu quả. Việc theo dõi cẩn thận và điều trị kịp thời sẽ giúp trẻ hạn chế tình trạng nặng cũng như những di chứng về sau.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe