Tính mức lọc cầu thận theo creatinin máu

Mức lọc cầu thận là giá trị giúp đánh giá và xác định những tổn thương thận hiện có. Hiện này, các công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin được sử dụng phổ biến vì có ý nghĩa quan trọng trong thực hành lâm sàng. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cách tính và vai trò của độ lọc cầu thận.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sỹ thuộc Khoa thận - Lọc máu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

1. Mức lọc cầu thận là gì?

Cầu thận là những bộ phận lọc nhỏ bé trong thận, giúp loại bỏ chất thải từ máu, đồng thời ngăn không cho protein và các tế bào máu bị mất đi. Hai thận khỏe mạnh có khả năng lọc khoảng 200 lít máu mỗi ngày và sản xuất ra khoảng 2 lít nước tiểu.

Mức lọc cầu thận (GFR) là chỉ số đo lượng máu được thận lọc trong một khoảng thời gian, thường tính bằng phút. Chỉ số này cho thấy khả năng thận loại bỏ chất thải khỏi máu, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chức năng thận. Độ lọc cầu thận càng cao thì khả năng thải độc của thận càng tốt. GFR có xu hướng giảm dần theo tuổi tác và có sự khác biệt giữa các giới tính. 

Ở người trưởng thành khỏe mạnh, mức lọc cầu thận bình thường là trên 90 mL/phút/1,73m2. Mức GFR tự nhiên giảm dần theo tuổi, kể cả ở những người không mắc bệnh thận mạn tính. Mức lọc cầu thận bình thường theo từng độ tuổi được xác định như sau:

  • Từ 20-29 tuổi khoảng trên 116 mL/phút/ 1.73 m2.
  • Từ 30-39 tuổi khoảng trên 107 mL/phút/ 1.73 m2.
  • Từ 40-49 tuổi trên 99 mL/phút/1.73 m2
  • Từ 50-59 tuổi trên 93 mL/phút/1.73 m2
  • Từ 60-69 tuổi trên 85 mL/phút/1.73 m2.
  • Từ trên 70 tuổi trên 75 mL/phút/1.73 m2. 
Độ lọc cầu thận bình thường ở trẻ em.
Độ lọc cầu thận bình thường ở trẻ em.

2. Ý nghĩa của mức lọc cầu thận trong thực hành lâm sàng

Mức lọc cầu thận có ý nghĩa quan trọng thực hành y học, nghiên cứu và sức khỏe cộng động như:

  • Chẩn đoán, phân loại và quản lý bệnh thận mãn tính.
  • Tiên lượng các biến chứng và tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh thận mãn tính và bệnh tim mạch.
  • Xem xét khả năng ghép thận, lọc máu và xác định liều lượng thuốc. 
Mức lọc cầu thận hỗ trợ việc xác định liều lượng thuốc.
Mức lọc cầu thận hỗ trợ việc xác định liều lượng thuốc.

3. Cách tính mức lọc cầu thận theo creatinin máu

3.1. Creatinin máu

Xác định độ lọc cầu thận (GFR) bình thường một cách chính xác là điều khó khăn vì không có phương tiện trực tiếp nào có thể đo được GFR. Vì thế, người ta sử dụng các công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin máu và nước tiểu để ước lượng GFR.

Creatinin là một sản phẩm thải của quá trình co cơ trong cơ thể. Chỉ số creatinin trong máu thường được sử dụng để ước lượng độ lọc cầu thận bởi vì:

  • Creatinin là một chất có trọng lượng phân tử nhỏ nên dễ dàng được lọc qua cầu thận. Trong quá trình lọc, creatinin không bị tái hấp thu bởi ống thận và chỉ một lượng rất nhỏ được bài tiết qua ống lượn xa nhưng không đủ để ảnh hưởng đáng kể.
  • Độ thanh thải creatinin gần như tương đương với độ lọc cầu thận.
  • Là một chất dễ dàng định lượng nhờ vào xét nghiệm hóa sinh

3.2. Công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin máu

Có 3 công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin máu như sau:

Công thức tính độ lọc cầu thận.
Công thức tính độ lọc cầu thận.

Công thức 1: Công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin máu dựa vào tuổi, giới tính và nồng độ creatinin trong máu để tình được độ lọc cầu thận ước tính:

GFR (mL/min/1.73 m2) = 175 × (Scr)-1.154 × (tuổi)-0.203 × (0.742 nếu là nữ) × (1.212 nếu là người châu Phi)

Trong đó:

  • eGFR (estimated Glomerular Filtration Rate): Tốc độ lọc cầu thận ước tính.
  • Scr: Nồng độ creatinin trong máu. 

Công thức 2: Độ lọc cầu thận được ước tính dựa trên độ thanh thải creatinin với việc sử dụng các chỉ số creatinin trong máu và nước tiểu. Thực hiện thu thập nước tiểu trong 24 giờ để đo thể tích nước tiểu và lượng creatinin được bài tiết trong khoảng thời gian này, đồng thời tiến hành đo lượng creatinin trong máu.

GFR = CrCl (mL/phút) = (UCr.Vnước tiểu)/(SCr.T).

Trong đó:

  • CrCl: độ thanh thải creatinin
  • UCr: Nồng độ creatinin trong nước tiểu (mg/dL).
  • Vnước tiểu: Thể tích nước tiểu thu thập (mL).
  • SCr: Nồng độ creatinin trong máu thu thập tại thời điểm chính giữa khoảng thời gian lấy nước tiểu (mg/dL).
  • T: Thời gian thu thập nước tiểu (tính bằng phút). 

Công thức 3: Dành cho người trưởng thành và không quá béo phì.

Do tính phức tạp và các bước nhiều trong việc đo lường độ thanh thải creatinin, có thể xảy ra sai số như thu thập không đủ nước tiểu hay sai lệch thời điểm lấy mẫu nồng độ creatinin trong serum. Do đó, các nhà nghiên cứu đã phát triển các phương pháp ước lượng độ thanh thải creatinin dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh cùng với các yếu tố khác như độ tuổi, giới tính và khu vực sinh sống của bệnh nhân.

Công thức được dùng phổ biến nhất cho đối tượng là người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên:

Đối với nam: CrClước lượng = [(140 – tuổi).cân nặng]/(72.SCr)

Đối với nữ: CrClước lượng = [(140 – tuổi).cân nặng]/(72.SCr).0,85

Trong đó:

  • CrCl ước lượng: độ thanh thải creatinin ước lượng (mL/phút).
  • Tuổi: Tính bằng năm.
  • Cân nặng: Tính bằng kg.
  • SCr: Nồng độ creatinin trong huyết thanh (mg/dL). 

Tóm lại, mức lọc cầu thận là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá chức năng lọc của thận và xác định giai đoạn của bệnh thận mạn tính. Dựa vào đó, có thể xác định các phương án chăm sóc và điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao mắc bệnh thận như người mắc tăng huyết áp hay đái tháo đường hoặc có triệu chứng nghi ngờ về bệnh lý thận, việc kiểm tra độ lọc cầu thận là cần thiết để chẩn đoán và can thiệp sớm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe