Tìm hiểu thể vảy nến móng tay

Vảy nến móng tay là một bệnh lý da liễu xuất hiện tại các ngón tay mà tỷ lệ mắc bệnh tương đối lớn trong cộng đồng. Vảy nến móng tay mặc dù không quá nghiêm trọng nhưng nó gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và tính thẩm mỹ ở người không may mắc phải.

1. Nguyên nhân gây bệnh vẩy nến móng tay

Bệnh vảy nến móng tay là một dạng vảy nến thường gặp. Bệnh vảy nến móng tay hiện vẫn chưa được xác định chính xác nguyên nhân. Tuy nhiên, có một số yếu tố được xem như yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh vảy nến móng tay như:

  • Hệ thống miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể suy yếu.
  • Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình có tiền sử cha mẹ mắc bệnh vảy nến móng tay thì khả năng con cái sinh ra cũng mắc phải vảy nến móng này khá cao.
  • Môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với những hóa chất độc hại.
  • Tâm lý không ổn định, thường xuyên bị căng thẳng và stress.
  • Người có tiền sử mắc các bệnh lý về da tại ngón tay trước đó và không được điều trị kịp thời dẫn đến biến chứng vảy nến móng.

Thường xuyên căng thẳng cũng có thể là nguyên nhân gây vẩy nến móng
Thường xuyên căng thẳng cũng có thể là nguyên nhân gây vẩy nến móng

2. Triệu chứng lâm sàng bệnh vảy nến móng tay

Bệnh vảy nến móng tay có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều móng tay. Thông thường khi xuất hiện bệnh vảy nến móng, người mắc bệnh có thể gặp phải các biểu hiện từ nhẹ đến nặng sau:

2.1 Giai đoạn 1

Vùng da xung quanh móng tay có dấu hiệu thay đổi màu sắc móng sang màu vàng, xanh hoặc màu nâu sậm. Đồng thời xuất hiện trên hoặc bên dưới móng tay các nốt đốm trắng.

2.2 Giai đoạn 2

Biến dạng nhẹ các móng tay. Trên bề mặt móng tay xuất hiện các rãnh hoặc những đường lằn, các lỗ rỗ lõm với mức độ nặng nhẹ khác nhau tùy từng trường hợp.

2.3 Giai đoạn 3

Khi bệnh chuyển nặng móng bị bong ra gây đau nhức khó chịu. Lúc này, các lớp vảy trắng sẽ bắt đầu hình thành phía bên dưới móng. Khi móng tay bị bong ra khỏi nền móng, sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển trong khoảng trống này dẫn đến xuất hiện mảng màu vàng trên đầu móng. Móng tay dày lên gây ra cảm giác rất khó chịu.

2.4 Giai đoạn 4

Tổn thương móng gây chảy máu và khiến móng tay bị hư tổn nghiêm trọng. Tầng sừng dưới da móng tay tăng sinh và dày lên gấp 2 hoặc 3 lần so với bình thường đồng thời đẩy móng lên, gây khó chịu hoặc đau đớn khi người bệnh tác động lực lên chúng thậm chí bong móng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

3. Phương pháp điều trị bệnh vảy nến móng

3.1. Thuốc bôi tại chỗ

Trong trường hợp bệnh vảy nến móng tay ở mức độ nhẹ, việc sử dụng những loại kem, thuốc bôi ngoài da sau đây sẽ làm giảm triệu chứng bệnh.

  • Corticosteroid
  • Tazarotene
  • Calcipotriol (tương tự như vitamin D3)
  • Tacrolimus

3.2. Thuốc có tác dụng toàn thân

Nếu bệnh vảy nến móng tay gây cản trở cho việc đi lại hoặc sử dụng tay, bác sĩ sẽ kê toa thuốc điều trị vảy nến móng có tác dụng toàn thân cho bạn. Những loại thuốc này không tác dụng riêng biệt lên các khu vực có triệu chứng mà sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể người bệnh.

Một vài thuốc có tác dụng toàn thân trong điều trị bệnh vảy nến móng:

  • Methotrexate
  • Cyclosporine
  • Retinoids
  • Apremilast (Otezla)

Bên cạnh những thuốc uống, bác sĩ có thể cho chỉ định điều trị vảy nến móng tay bằng các loại thuốc tiêm tĩnh mạch như Otezla (apremilast), Tiêm corticosteroid, Humira (adalimumab) hoặc Enbrel (etanercept). Tuy nhiên, thuốc chỉ được tiêm dưới sự giám sát của các bác sĩ chuyên khoa để hạn chế tác dụng phụ. Tác dụng phụ nguy hiểm nhất là kháng thuốc, nhờn thuốc, bội nhiễm, tái phát, khó điều trị..

3.3. Chế phẩm sinh học

Chế phẩm sinh học là những sản phẩm được điều chế, chiết xuất từ những thành phần nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên. Chế phẩm sinh học rất hữu ích trong việc điều trị nhiều bệnh, bao gồm cả bệnh vảy nến và đặc biệt là vảy nến móng tay.

3.4. Diệt trừ nấm

Thông thường, các trường hợp bị bệnh vảy nến móng tay cũng đồng nhiễm nấm. Vì vậy khi điều trị bệnh vảy nến, các bác sĩ thường kê thêm những thuốc điều trị nhiễm nấm cùng một lúc.

Các thuốc dùng để điều trị nhiễm nấm cho người mắc bệnh vảy nến bao gồm:

  • Terbinafine
  • Itraconazole

Tuy nhiên, những loại thuốc này đều có thể gây ra tác dụng phụ như phát ban da hay tổn thương gan.


Có thể chữa bệnh vảy nến bằng thuốc điều trị nhiễm nấm
Có thể chữa bệnh vảy nến bằng thuốc điều trị nhiễm nấm

3.5. Cắt bỏ móng tay

Việc cắt bỏ móng tay là cần thiết, tuy nhiên với những trường hợp mắc bệnh vảy nến móng điều này là không hề đơn giản. Những phương pháp cắt bỏ móng tay cho người bị bệnh vảy nến là:

  • Phẫu thuật
  • Dùng tia X
  • Ure có nồng độ cao để loại bỏ móng

Tuy nhiên khi mọc lại, móng tay sẽ có dấu hiệu bất thường. Nếu móng tay bị nhiễm trùng gây đau, bác sĩ có thể kê thêm thuốc giảm đau cho bạn.

3.6. Phương pháp quang trị liệu

Bệnh vảy nến có thể điều trị bằng liệu pháp quang học hoặc tia laser. Tuy nhiên đây là phương pháp chỉ áp dụng đối với những trường hợp bệnh nhẹ hoặc mới khởi phát. Đây là phương pháp rọi đèn tia cực tím để chữa bệnh vảy nến móng tay. Dưới tác động của tia cực tím giúp tiêu diệt vi khuẩn gây viêm. Đồng thời, quang trị liệu giúp tái tạo tế bào da mới, cải thiện thẩm mỹ móng tay. Tuy nhiên khi điều trị bằng các liệu pháp quang học sử dụng tia cực tím A (UVA) làm tăng nguy cơ ung thư da. Chi phí cao nhưng cũng chỉ điều trị về mặt triệu chứng, không triệt để.

4. Chế độ dinh dưỡng với người bị vảy nến móng

Những trường hợp mắc bệnh vảy nến móng tay nên kiêng ăn một số thực phẩm sau:

  • Thực phẩm nhiều protein và tanh: Tôm, cua, ghẹ, măng, cà, lạp xưởng , xúc xích, gà, đồ hộp, trứng..
  • Đồ uống có chứa chất kích thích: Rượu, bia, cafe, trà, thuốc lá, ...
  • Những đồ ăn có chứa nhiều chất béo: Đường, sữa, mỡ, bơ, chocolate, đồ ngọt tổng hợp....

Ngoài ra người bị vảy nến ở móng tay, nên bổ sung các thực phẩm sau:

  • Thực phẩm giàu vitamin A, B, C; và các thức ăn dễ tiêu, chống táo bón: cà chua, khoai lang ruột vàng, đu đủ, chuối tiêu.
  • Bổ sung thêm những loại rau xanh vào thực đơn như cải xoăn, súp lơ, bắp cải, mướp đắng....
  • Tăng cường những thực phẩm chứa giàu omega 3 và chất kẽm có trong cá hồi, cá thu, cá basa, canh nghêu, sò.
  • Ăn thịt bò 1-2 lần, ăn thịt lợn, đậu phụ, thịt ếch...
  • Tăng cường ăn nhiều rau, uống nhiều nước mát hằng ngày rất tốt cho quá trình điều trị.
  • Duy trì chế độ ăn uống hợp lý theo một giờ nhất định; luyện tập thể dục thể thao để bài tiết mồ hôi.
  • Đối với những trường hợp vảy nến móng tay bị phù nề, rịn nước nên giảm thức ăn có nhiều nước như: chanh, súp, uống ít nước; hạn chế uống nước cam nước chanh...

5. Phòng bệnh vảy nến móng

Bệnh vảy nến là bệnh bị ảnh hưởng bởi các gen di truyền. Vì vậy, việc phòng ngừa bệnh là không thể. Tuy nhiên sau khi điều trị bệnh vảy nến móng tay, bạn nên áp dụng biện pháp phòng ngừa, chăm sóc móng tại nhà để ngăn ngừa bệnh tái phát trở lại. Cụ thể:

  • Cắt ngắn móng tay để không dính bất cứ thứ gì vào trong kẽ móng tay.
  • Bảo vệ móng tay bị vảy nến khỏi bị thương bằng cách đeo găng tay cotton mỗi khi làm việc nhà như rửa chén, giặt đồ hoặc tiếp xúc với hóa chất độc hại.
  • Không nên làm sạch móng tay bằng cách dùng bàn chải móng hoặc vật sắc nhọn chà lên móng để ngăn ngừa vi khuẩn hoặc nấm gây bệnh xâm nhập gây vảy nến móng tay.
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm trên móng tay và lớp biểu bì, lớp da chết tại chỗ vảy nến móng tay. Đây là biện pháp giúp ngăn ngừa tình trạng khô da và bong tróc, nứt ở móng tay.
  • Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, giàu nhóm chất chống oxy hóa, kẽm, beta carotene và folate như cà rốt,cá hồi nhằm thúc đẩy sản sinh tế bào da mới khỏe mạnh và hạn chế tình trạng nhiễm trùng.
  • Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích da gây mưng mủ như chất nhân tạo, chất kích thích thích, chất béo và cay.
  • Tạo tâm lý thật thoải mái, nên có kế hoạch cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.

Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe