Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, bác sĩ Vũ Hữu Thắng - Bác sĩ hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bác sĩ đã có gần 10 năm kinh nghiệm trong Hồi sức cấp cứu.
Hôn mê là một tình trạng cấp cứu thường gặp trên lâm sàng, xuất hiện trên rất nhiều bệnh cảnh khác nhau. Nguyên nhân hôn mê có thể đến từ nhiều nguyên nhân, có thể là sau một chấn thương hoặc do một số bệnh lý khác trong cơ thể dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, để chẩn đoán hôn mê một cách chính xác nhất thì cần thăm khám toàn diện và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết cho chẩn đoán.
1. Hôn mê là gì?
Hôn mê được định nghĩa là hiện tượng mà bệnh nhân giảm những đáp ứng hoặc không thể đáp ứng với các kích thích từ bên ngoài. Hôn mê là một sự rối loạn ý thức diễn ra trên bệnh nhân mà khi thực hiện những kích thích từ bên ngoài thì bệnh nhân không có dấu hiệu hồi tỉnh hay đáp ứng trở lại.
Một số biểu hiện lâm sàng của hôn mê bao gồm:
- Không thể đánh thức bệnh nhân tỉnh dậy được
- Không có những hành động, cử động từ chủ ý của bệnh nhân
- Dễ nhầm lẫn với tình trạng bệnh nhân đang ngủ
- Khi thực hiện những kích thích, kể cả kích thích gây đau thì bệnh nhân vẫn không thể đáp ứng lại.
Hôn mê cần được chẩn đoán kịp thời vì có thể dẫn đến tử vong nếu cấp cứu chậm trễ. Trong trường hợp bệnh nhân được can thiệp sớm thì hoàn toàn có thể bình phục trở lại trong khoảng thời gian là 2 – 4 tuần. Vì vậy, để cứu sống bệnh nhân thì việc tìm ra chính xác nguyên nhân hôn mê là cực kỳ quan trọng, góp phần to lớn trong việc điều trị thành công tình trạng bệnh lý này.
2. Nguyên nhân hôn mê
Một số nguyên nhân hôn mê thường được tìm thấy trên lâm sàng đó là:
- Do tổn thương mạch máu não: có thể là bệnh lý nhồi máu não hoặc xuất huyết não, xuất huyết dưới nhện gây nên hôn mê. Bệnh nhân thường có biểu hiện hôn mê, liệt khu trú một bộ phận cơ thể kèm theo những dấu hiệu của bệnh tim mạch.
- Do nhiễm trùng hoặc viêm màng não: một số bệnh lý có thể có dấu nhiễm trùng và viêm màng não như viêm não, viêm tắc tĩnh mạch não hoặc sốt rét thể ác tính.
- Do co giật gây nên: co giật có thể xuất hiện ở rất nhiều bệnh cảnh khác nhau như động kinh, hạ đường huyết, sản giật trong những phụ nữ đang mang thai, u não hoặc áp – xe não gây nên khối choáng chỗ cũng dẫn đến tình trạng co giật trên bệnh nhân.
- Do một số bệnh lý rối loạn chuyển hóa: điển hình là bệnh lý nội tiết đái tháo đường, hôn mê xảy ra ở nhiều thể như hôn mê làm tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê làm nhiễm toan ceton hoặc hạ đường máu. Các bệnh lý như gan, hội chứng tăng cao ure máu, rối loạn điện giải gồm hạ natri máu, hạ kali máu, hoặc suy giáp, suy tuyến thượng thận và suy đa tuyến cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hôn mê.
- Do ngộ độc gây nên: thông thường trên lâm sàng thường gặp là tình trạng bệnh nhân bị ngộ độc thuốc ngủ, các loại thuốc giảm đau nhóm opioid hoặc hóa chất độc hại như ma túy, phospho hữu cơ, rượu,... gây nên hiện tượng hôn mê.
- Do chấn thương sọ não gây nên: bệnh nhân bị chấn thương sọ não dẫn đến đụng giập não thì thường có hôn mê diễn ra trong thời gian bệnh nhân bị chấn thương đến lúc bệnh nhân tỉnh lại lần đầu tiên, hôn mê trong tình trạng này thường kèm theo với một tình trạng tụ máu dưới màng cứng.
3. Chẩn đoán hôn mê
Chẩn đoán hôn mê cần phải dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng:
Lâm sàng:
Triệu chứng cơ năng và thực thể bao gồm mất ý thức, không thể thức tỉnh. Trong đó, tình trạng mất y thức được các bác sĩ đánh giá bằng thang điểm Glasgow dựa trên 3 yếu tố chính cần phải khảo sát đó là đáp ứng mở mắt, đáp ứng vận động và đáp ứng lời nói, điểm tối đa của thang điểm Glasgow là 15 điểm.
Cận lâm sàng:
Một số xét nghiệm cận lâm sàng cần thực hiện để chẩn đoán và tìm nguyên nhân hôn mê bao gồm:
- Xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ, nồng độ Glucose máu, nồng độ Calci máu.
- Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm 10 thông số nước tiểu
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não để xem những cấu trúc não tổn thương mức độ nào.
- Chọc dò dịch não tủy trên những bệnh nhân có dấu hiệu đau đầu, sốt và có dấu hiệu nghi ngờ của những tình trạng bệnh lý nhiễm trùng mức độ hệ thần kinh trung ương.
- Đo điện não đồ để khảo sát hoạt động điện ở não, từ đó có thể đánh giá hôn mê do những bệnh lý về nhiễm trùng não, rối loạn chuyển hóa não hay là những cơn co giật.
Đứng trước một bệnh nhân hôn mê thì cần kiểm soát một số vấn đề như:
- Chức năng hô hấp: bệnh nhân cần được khai đường thở để hút đờm, lấy dị vật từ hầu họng, cung cấp oxy bằng đường mũi hoặc mặt nạ oxy, đặt nội khí quản hoặc thông khí nhân tạo.
- Chức năng tuần hoàn: bệnh nhân có thể sử dụng thuốc điều chỉnh huyết áp và chống trụy mạch, chống sốc trong những trường hợp cần thiết.
- Chống hiện tượng phù não, tăng áp lực nội sọ bằng cách tăng sự thông khí cho bệnh nhân, nằm đầu cao khoảng 20° - 30° so với mặt giường, truyền tĩnh mạch một số dung dịch như Manitol hoặc Natri Clorua 3%.
- Chống co giật: sử dụng thuốc chống co giật như Diazepam 10mg tiêm đường tĩnh mạch hoặc Phenobarbital tiêm bắp.
- Lọc máu, giải độc bằng một số cách như truyền tĩnh mạch dung dịch đường ưu trương, dùng một số thuốc có chất đối kháng Naloxone trên những bệnh nhân ngộ độc thuốc phiện.
- Một số xử trí khác như bù nước, điện giải, thông tiểu, chống loét, vận động trị liệu, bảo vệ mắt, chống viêm tắc mạch máu, điều chỉnh tăng hoặc hạ thân nhiệt, nuôi ăn qua dạ dày hoặc tĩnh mạch để đảm bảo năng lượng cho bệnh nhân.
Hôn mê là một dấu hiệu nguy hiểm không được bỏ sót trên lâm sàng vì đó có thể là cảnh báo cho một tình trạng bệnh lý đang tiến triển đến giai đoạn nặng. Bệnh nhân vào viện vì hôn mê cần được xử trí kịp thời, tìm và phát hiện nguyên nhân hôn mê để điều trị một cách hiệu quả nhất.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.