Thuốc Pimozide có tác dụng kiểm soát các triệu chứng gây ra bởi bệnh Tourette. Thuốc làm giảm tác động của dopamine có ở trong não. Phần lớn thuốc được bào chế ở dạng viên nén, hình bầu dục với khối lượng 2mg.
1. Thuốc Pimozide có tác dụng gì ?
Thuốc Pimozide có tác dụng làm giảm các hành động không tự kiểm soát được của cơ thể hoặc tự phát các tiếng và âm thanh (bệnh nhân la hét nguyên nhân do rối loạn thần kinh) do hội chứng Tourette. Cơ chế hoạt động của Pimozide là làm giảm hoạt động của Dopamine có mặt não. Các trường hợp nhẹ được khuyến cáo không nên sử dụng loại thuốc này. Nó chỉ nên được sử dụng nếu các triệu chứng gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống hàng ngày và các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác không có hiệu quả.
2. Cách sử dụng Pimozide
Thuốc Pimozide được sử dụng bằng đường uống có thể kết hợp với thức ăn hoặc không. Liều lượng dùng thuốc một lần mỗi ngày vào trước khi đi ngủ hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều lượng dùng thuốc được tính toán dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng của cơ thể trong quá trình điều trị. Sử dụng thuốc ở liều lượng cao ngay từ đầu có thể làm xuất hiện tác dụng phụ (run), vì vậy bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn dùng thuốc từ liều thấp lên cao.
Bạn nên tuân thủ theo các định từ bác sĩ, không tự ý tăng liều thuốc hay sử dụng thuốc thường xuyên hơn quy định. Việc làm này không làm cho bệnh tình của bạn suy giảm mà còn làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về nhịp tim.
Tránh ăn bưởi hay sử dụng các sản phẩm từ bưởi trong khi sử dụng thuốc này trừ khi bác sĩ hướng dẫn bạn cách khác. Các thành phần trong bưởi làm tăng nồng độ thuốc trong máu của bạn.
Sử dụng thuốc một cách đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị. Cách tốt nhất để bạn không bị bỏ lỡ bất kỳ liều thuốc nào, hãy đặt nhắc nhở trên điện thoại tại cùng một thời điểm mỗi ngày.
Nếu tình trạng bệnh của bạn kéo dài hoặc có chuyển biến xấu hãy đến ngay cơ sở y tế để được giúp đỡ.
3. Phản ứng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc Pimozide, bạn có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như:
- Buồn ngủ
- Chóng mặt
- Choáng váng
- Khô miệng
- Mờ mắt
- Mệt mỏi hoặc suy nhược
- Các vấn đề về cơ hoặc hệ thần kinh (các triệu chứng ngoại tháp- EPS). Để giải quyết vấn đề này, bác sĩ có thể kê đơn một loại thuốc khác để giảm các tác dụng phụ này. Do đó, hãy đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế nếu có các triệu chứng sau đây:
- Cứng cơ
- Co thắt hoặc chuột rút cơ nghiêm trọng (như vặn cổ, cong lưng, mắt trợn lên)
- Bồn chồn hoặc không ngừng di chuyển, rung lắc (run), bước đi chậm hoặc lạch cạch
- Chảy nước dãi hoặc khó nuốt
- Biểu hiện giống mặt nạ
- Rối loạn vận động chậm. Bệnh nhân có thể xuất hiện các cử động cơ không tự chủ hoặc lặp lại nhiều lần như: Bặm môi hoặc chu môi, đẩy lưỡi, nhai, cử động ngón tay hoặc ngón chân
- Làm tăng hoạt động của prolactin - chất do cơ thể tạo ra, trường hợp này rất hiếm gặp. Nó sẽ tác động vào hai giới theo các cách khác nhau:
- Đối với nữ giới, bệnh nhân có thể xảy ra các tác dụng phụ đối với vú sữa, hoặc gặp khó khăn trong việc thụ thai.
- Đối với nam giới, bệnh nhân có thể bị giảm khả năng tình dục, không có khả năng sản xuất tinh trùng hoặc ngực to ra.
- Các tác dụng phụ hiếm gặp: dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, đau họng dai dẳng), chóng mặt nghiêm trọng, ngất xỉu, tim đập chậm, co giật.
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các dấu hiệu của cơ thể cho thấy bạn đã bị dị ứng như: nổi mẩn đỏ, ngứa hoặc sưng đỏ (đặc biệt là vùng mặt, lưỡi hoặc cổ họng), chóng mặt, khó thở.
- Các triệu chứng của hội chứng ác tính an thần kinh (NMS): sốt, cứng cơ hoặc đau hoặc mềm hoặc yếu, mệt mỏi nghiêm trọng, lú lẫn nghiêm trọng, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh hoặc không đều, nước tiểu sẫm màu, các dấu hiệu của các vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu).
Một khi bác sĩ hướng dẫn bạn sử dụng loại thuốc này có nghĩa họ đã đánh giá được lợi ích của thuốc mang lại nhiều hơn tác dụng phụ mà nó gây ra. Một số trường hợp sử dụng thuốc nhưng không thấy biểu hiện của tác dụng phụ.
4. Các biện pháp phòng ngừa
Để phòng tránh được các tác dụng phụ mà thuốc mang lại, trước khi sử dụng thuốc bạn cần:
- Hãy nói với bác sĩ về các loại dị ứng mà bạn có thể gặp (các thành phần của thuốc, thức ăn, phấn hoa,....). Trong thành phần của thuốc có chứa một số chất không hoạt động, các chất này có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng dị ứng.
- Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh của bạn và gia đình, đặc biệt là: các vấn đề về máu (số lượng bạch cầu thấp), vấn đề về mắt (bệnh tăng nhãn áp), sa sút trí tuệ, trầm cảm, các vấn đề về tim (nhịp tim chậm hoặc nhanh, nhịp tim không đều, huyết áp thấp), nhu động ruột kém (chẳng hạn như táo bón mãn tính, tắc nghẽn), bệnh thận, bệnh gan, rối loạn não hoặc khối u hoặc chấn thương, lạm dụng ma túy hoặc rượu hoặc chất kích thích, ung thư vú, bệnh Parkinson, co giật rối loạn, tiểu khó (bệnh nhân gặp các vấn đề về tuyến tiền liệt).
- Pimozide có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hoặc gây ra những thay đổi về thị lực. Với đối tượng sử dụng rượu và cần sa,các triệu chứng này sẽ xuất hiện nặng hơn. Không lái xe hay làm bất cứ công việc gì cần độ tập trung cao ngay sau khi sử dụng loại thuốc này. Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh không nên sử dụng đồ uống có cồn.
- Bác sĩ có thể yêu cầu đo điện tâm đồ (ECG) và các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này. Mục đích nhằm tìm ra liệu bạn có nguy cơ mắc các vấn đề về nhịp tim do pimozide hay không.
- Trong quá trình sử dụng Pimozide có thể gây ra ảnh hưởng đến nhịp tim (kéo dài QT). Triệu chứng này rất hiếm khi gây tử vong, tuy nhiên có thể làm cho bệnh nhân ngất xỉu, chóng mặt. Bệnh nhân mắc một số bệnh lý nhất định hoặc đang dùng các loại thuốc khác có tác dụng kéo dài QT là nguyên nhân gây ra triệu chứng này. Vì vậy, trước khi sử dụng pimozide hãy cung cấp cho bác sĩ danh sách các loại thuốc mà bạn đang sử dụng và bất kỳ bệnh lý nào sau đây: các bệnh về tim (suy tim hay nhịp tim chậm, QT kéo dài trong ECG) hay gia đình có người mắc bệnh về tim. Nồng độ Kali và Magie trong máu thấp cũng làm tăng nguy cơ kéo dài QT.
- Các tác dụng phụ có thể xuất hiện khi bạn sử dụng kết hợp với một số loại thuốc như thuốc kích thích (methylphenidate, dextroamphetamine). Chính vì vậy việc cung cấp danh sách các loại thuốc mà bạn đang sử dụng cho bác là việc làm rất quan trọng. Để giảm chứng co giật bạn có thể được yêu cầu sử dụng liều từ thấp lên cao.
- Người lớn tuổi sẽ nhạy cảm hơn với các thành phần của thuốc, điều này làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ, đặc biệt là buồn ngủ, chóng mặt, choáng váng và kéo dài QT.
- Đối với phụ nữ có thai được các bác sĩ khuyến cáo chỉ nên sử dụng thuốc khi thật cần thiết. Nếu không những trẻ sinh ra từ những bà mẹ sử dụng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có khả năng xuất hiện các triệu chứng bao gồm cứng cơ hoặc run rẩy, buồn ngủ, bú hoặc khó thở hoặc quấy khóc liên tục. Nếu các triệu chứng này xuất hiện trong tháng đầu tiên của trẻ sau khi sinh, hãy đưa bé đến ngay cơ sở y tế để được giúp đỡ.
- Hầu hết những bệnh nhân được hướng dẫn sử dụng loại thuốc này đền ở trong tình trạng nghiêm trọng. Vì vậy nếu bạn đang mang thai hay có kế hoạch mang thai, hãy thảo luận thật kỹ với bác sĩ về những lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc này trong thai kỳ.
5. Tương tác
Một khi tương tác thuốc xảy ra sẽ làm thay đổi cách hoạt động của thuốc, từ đó làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Vì vậy tuyệt đối không tự ý bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc trong đơn thuốc mà bác sĩ cung cấp.
Một số sản phẩm có khả năng cao gây tương tác với thuốc như:
- Thuốc kháng cholinergic
- Thuốc chống co thắt (như atropine, dicyclomine, scopolamine)
- Thuốc kích thích sản xuất dopamine trong cơ thể (như bromocriptine, cabergoline, levodopa, pergolide, ropinirole)
Các loại thuốc khác tác động đến việc đào thải pimozide khỏi cơ thể của bạn, ví dụ như:
- Aprepitant
- Kháng nấm nhóm azole (như ketoconazole, itraconazole)
- Delavirdine
- HIV protease ức chế (như ritonavir, nelfinavir)
- Nhóm macrolid kháng sinh (như azithromycin, erythromycin), nefazodone
- Thuốc chống trầm cảm SSRI (chẳng hạn nhưfluvoxamine, paroxetine, sertraline)
Ngoài ra người bệnh nên tránh sử dụng các loại thuốc này: amiodarone, cisapride, citalopram hoặc escitalopram, chlorpromazine, dofetilide, procainamide, quinidine, ranolazine, sotalol, kháng sinh macrolide (như clarithromycin, erythromycin). Các thuốc này làm trầm trọng hơn tình trạng QT kéo dài của bạn.
6. Quá liều
Khi sử dụng thuốc nhiều hơn quy định sẽ xảy ra tình trạng quá liều với các triệu chứng như:
- Ngất
- Hô hấp khó khăn
- Thở chậm, nông hoặc nhịp thở không đều
- Hôn mê không tỉnh
7. Lưu trữ và bảo quản
Nhiệt độ thích hợp để bảo quản thuốc là nhiệt độ phòng. Để thuốc ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời. Tuyệt đối không để thuốc owr nhà tắm hay nơi có độ ẩm cao, điều này có thể làm cho thuốc bị ẩm mốc và gây ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc. Đối với những trường hợp hết hạn sử dụng hay không dùng đến, hãy vứt thuốc đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: webmd.com