Hycofenix được sử dụng để điều trị tạm thời các triệu chứng ho, nghẹt ngực và nghẹt mũi do cảm lạnh thông thường, cúm hoặc các bệnh về hô hấp khác như viêm xoang, viêm phế quản. Sau đây là một số thông tin cần thiết về thuốc Hycofenix
1. Công dụng của Hycofenix
Thuốc kết hợp này được sử dụng để điều trị tạm thời các triệu chứng ho, nghẹt ngực và nghẹt mũi do cảm lạnh thông thường, cúm hoặc các bệnh về hô hấp khác (ví dụ: Viêm xoang, viêm phế quản). Guaifenesin là thuốc long đờm giúp làm loãng và lỏng chất nhầy trong phổi, giúp ho ra chất nhầy dễ dàng hơn. Thuốc thông mũi giúp giảm các triệu chứng nghẹt mũi. Sản phẩm này cũng chứa thuốc giảm ho opioid (chống ho) ảnh hưởng đến một phần nhất định của não, làm giảm cảm giác muốn ho. Thuốc thường không được sử dụng cho các trường hợp ho liên tục do hút thuốc, hen suyễn, các vấn đề về hô hấp kéo dài khác (ví dụ: Khí phế thũng ), hoặc ho có nhiều chất nhầy trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc giảm ho không nên sử dụng thuốc giảm ho opioid cho trẻ em dưới 18 tuổi. Trẻ em có nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng (thậm chí tử vong) cao hơn, đặc biệt là các vấn đề về hô hấp. Nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của thuốc. Các sản phẩm lạnh và lạnh không chữa được cảm lạnh. Ho do cảm lạnh thông thường thường không cần điều trị bằng thuốc. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về các cách khác để giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh, chẳng hạn như uống đủ chất lỏng, sử dụng máy tạo độ ẩm hoặc thuốc nhỏ/ xịt mũi nước muối.
2. Cách sử dụng Hycofenix
Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn trước khi bạn bắt đầu dùng sản phẩm này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Có thể uống thuốc với một cốc nước đầy (8 ounce hoặc 240 ml) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thuốc có thể được dùng với thức ăn nếu bị đau dạ dày. Uống nhiều nước khi bạn sử dụng thuốc trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ. Chất lỏng sẽ giúp làm lỏng chất nhầy trong phổi của bạn.
Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng, hãy sử dụng dụng cụ hoặc thìa đong thuốc để đo liều lượng được chỉ định một cách cẩn thận. Không sử dụng thìa gia dụng vì bạn có thể không xác định được liều lượng chính xác. Nếu dạng lỏng của bạn là hỗn dịch, hãy lắc đều chai trước mỗi liều.
3. Liều lượng thuốc sử dụng
Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với điều trị. Không tăng liều hoặc sử dụng sản phẩm này thường xuyên hơn hoặc lâu hơn quy định. Tình trạng của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn và nguy cơ mắc các tác dụng phụ sẽ tăng lên.
Nếu bạn đột ngột ngừng sử dụng thuốc, bạn có thể có các triệu chứng cai nghiện (như bồn chồn, chảy nước mắt, chảy nước mũi, buồn nôn, đổ mồ hôi, đau cơ). Để giúp ngăn ngừa cai nghiện, bác sĩ có thể giảm liều từ từ. Có nhiều khả năng bị rút thuốc nếu bạn đã sử dụng thuốc thường xuyên trong một thời gian dài (hơn vài tuần) hoặc với liều lượng cao. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn ngưng sử dụng thuốc.
Mặc dù nó giúp ích cho nhiều người, sản phẩm này có nguy cơ bị lạm dụng và đôi khi có thể gây nghiện. Nguy cơ này có thể cao hơn nếu bạn bị rối loạn sử dụng chất kích thích (chẳng hạn như lạm dụng hoặc nghiện ma túy/ rượu). Dùng sản phẩm này đúng theo quy định để giảm nguy cơ nghiện. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Khi được sử dụng trong một thời gian dài, thuốc có thể không hoạt động tốt và có thể yêu cầu liều lượng khác nhau. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu thuốc ngừng hoạt động tốt.
Hãy cho bác sĩ biết nếu cơn ho của bạn không thuyên giảm trong 5 ngày. Ngoài ra, hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc nếu bạn bị sốt, phát ban hoặc đau đầu dai dẳng. Đây có thể là các triệu chứng của một vấn đề y tế nghiêm trọng và cần được bác sĩ kiểm tra.
4. Phản ứng phụ
Có thể xảy ra chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, táo bón, căng thẳng hoặc khó ngủ. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trầm trọng hơn, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.
Hãy nhớ rằng bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc vì họ đã đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: Thở bị gián đoạn khi ngủ (ngưng thở khi ngủ), thay đổi tâm thần/ tâm trạng (ví dụ: Ảo giác), run rẩy, khó đi tiểu, suy nhược, nhịp tim nhanh/ không đều.
Gọi trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào rất nghiêm trọng, bao gồm: Co giật.
Sản phẩm này có thể gây ra những thay đổi nghiêm trọng về tinh thần/ tâm trạng và các vấn đề về hô hấp rất nghiêm trọng (hiếm khi gây tử vong). Sản phẩm này có thể chứa codeine hoặc dihydrocodeine. Codeine và dihydrocodeine được biến đổi thành các loại thuốc opioid mạnh (morphine hoặc dihydromorphine) trong cơ thể bạn. Ở một số người, điều này xảy ra nhanh hơn và hoàn toàn hơn bình thường, điều này làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ rất nghiêm trọng. Gọi trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ biểu hiện nào sau đây: Thở chậm/ nông, buồn ngủ nghiêm trọng/ khó thức dậy, lú lẫn.
Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy gọi trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: Phát ban, ngứa/ sưng (đặc biệt là mặt/ lưỡi/ cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
5. Các biện pháp phòng ngừa
Trước khi dùng thuốc, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh tật của bạn, đặc biệt là: các vấn đề về bụng (ví dụ: táo bón mãn tính, tắc ruột, bệnh túi mật, viêm tụy), vấn đề về tuyến thượng thận (ví dụ: Bệnh Addison), các vấn đề về mạch máu (ví dụ: Raynaud's bệnh tật, lưu lượng máu đến não/ chân/ tay thấp), rối loạn não nhất định (ví dụ: Chấn thương đầu, khối u, tăng áp lực trong não, co giật), các vấn đề về hô hấp (ví dụ: Hen suyễn, khí phế thũng, ngưng thở khi ngủ), tiểu đường, bệnh tăng nhãn áp , các vấn đề về tim, huyết áp cao, các vấn đề về thận, bệnh gan, các vấn đề về tâm thần/ tâm trạng (ví dụ: Trầm cảm, rối loạn tâm thần), các vấn đề về tuyến giáp (ví dụ: Cường giáp, suy giáp), khó đi tiểu (ví dụ: Do tuyến tiền liệt phì đại), cá nhân hoặc gia đình tiền sử rối loạn sử dụng chất gây nghiện (chẳng hạn như lạm dụng hoặc nghiện ma túy/ rượu), béo phì.
Thuốc có thể làm cho bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ. Rượu hoặc cần sa (cần sa) có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hơn. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo cho đến khi bạn có thể làm điều đó một cách an toàn. Tránh đồ uống có cồn. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng cần sa (cần sa).
Để giảm chóng mặt và choáng váng, hãy đứng dậy từ từ khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm.
Thuốc có thể chứa aspartame. Nếu bạn mắc bệnh phenylketon niệu (PKU) hoặc bất kỳ tình trạng nào khác yêu cầu bạn hạn chế tiêu thụ aspartame (hoặc phenylalanin), hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về cách sử dụng an toàn thuốc.
Thuốc có thể chứa đường và hoặc rượu. Cần thận trọng nếu bạn bị tiểu đường, nghiện rượu hoặc bệnh gan. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về việc sử dụng an toàn của sản phẩm này.
Trước khi phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng thuốc.
Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là lú lẫn, chóng mặt, buồn ngủ, thở chậm / nông, nhịp tim nhanh/ không đều, các vấn đề về tiểu tiện hoặc khó ngủ.
Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể mang thai. Trong thời kỳ mang thai, sản phẩm này không được khuyến khích. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về những rủi ro và lợi ích của thuốc. Xem thêm phần Cảnh báo.
Sản phẩm này có thể đi vào sữa mẹ và có thể có các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ (chẳng hạn như buồn ngủ bất thường, khó bú, khó thở hoặc đi khập khiễng bất thường). Cho con bú trong khi sử dụng sản phẩm này không được khuyến khích. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
6. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này không bao gồm tất cả các tương tác thuốc có thể. Giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa/ không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và chia sẻ nó với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc bao gồm: thuốc kháng cholinergic khác (ví dụ: Alkaloids belladonna), thuốc chẹn beta (ví dụ: Metoprolol, atenolol), cimetidine, một số thuốc điều trị huyết áp cao (guanethidine, methyldopa), naltrexone, thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: Amitriptylin, desipramin).
Dùng thuốc ức chế MAO với thuốc có thể gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Tránh dùng các chất ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, xanh methylen, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegiline, tranylcypromine) trong khi điều trị bằng thuốc. Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên dùng trong hai tuần trước khi điều trị bằng thuốc. Hỏi bác sĩ của bạn khi nào bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc.
Nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng (chẳng hạn như thở chậm/ nông, buồn ngủ nghiêm trọng/ chóng mặt) có thể tăng lên nếu thuốc được dùng chung với các sản phẩm khác cũng có thể gây buồn ngủ hoặc các vấn đề về hô hấp. Cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác như thuốc giảm đau opioid khác hoặc thuốc giảm ho (như codeine, hydrocodone), rượu, cần sa (cần sa), thuốc ngủ hoặc lo lắng (như alprazolam, lorazepam, zolpidem), cơ thuốc giãn (như carisoprodol, cyclobenzaprine), hoặc thuốc kháng histamine (như cetirizine, diphenhydramine).
Guaifenesin và thuốc thông mũi có sẵn trong cả sản phẩm kê đơn và không kê đơn. Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn một cách cẩn thận để đảm bảo rằng bạn không dùng nhiều hơn một sản phẩm có chứa các thành phần này.
Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn (chẳng hạn như các sản phẩm dị ứng hoặc ho và cảm lạnh, thuốc hỗ trợ ăn kiêng) vì chúng có thể chứa các thành phần gây buồn ngủ hoặc ảnh hưởng đến nhịp tim/ huyết áp của bạn. Hỏi dược sĩ của bạn về việc sử dụng các sản phẩm đó một cách an toàn.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ sản phẩm này khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách sản phẩm này hoạt động. Ví dụ bao gồm thuốc chống nấm azole (như ketoconazole), bupropion, fluoxetine, kháng sinh macrolide (như erythromycin), thuốc điều trị HIV (như ritonavir), paroxetine, quinidine, rifamycins (như rifabutin, rifampin), một số loại thuốc dùng để điều trị co giật ( chẳng hạn như carbamazepine, phenytoin), trong số những loại khác.
Thuốc có thể can thiệp vào một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm (ví dụ: mức 5-HIAA, mức VMA, mức amylase/ lipase), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Đảm bảo rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả các bác sĩ của bạn biết bạn sử dụng loại thuốc.
7. Quá liều thuốc
Nếu ai đó đã sử dụng quá liều và có các triệu chứng nghiêm trọng như bất tỉnh hoặc khó thở, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: Lú lẫn, da lạnh/ sần sùi, nhịp tim nhanh/ không đều, thở chậm/ nông, co giật, hôn mê.
8. Quên liều thuốc
Nếu bạn được kê đơn thuốc theo lịch trình thường xuyên và bỏ lỡ một liều, hãy dùng thuốc ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. hãy làm tiếp công việc của bạn vào thời điểm bình thường. Đừng gấp đôi liều để bắt kịp.
9. Lưu trữ
Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phòng, tránh khỏi ánh sáng và hơi ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ sản phẩm này một cách thích hợp khi nó đã hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải của địa phương.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: webmd.com